Thiếu kênh phân phối, người Việt khó tiếp cận hàng Việt

08:03 | 04/12/2012

1,020 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Hiện nay, hàng Việt có nhiều sản phẩm chất lượng cao, giá cả cạnh tranh nhưng việc tiêu thụ còn khó khăn do thiếu kết nối với các hệ thống phân phối dẫn đến hàng hóa không đến được tay người tiêu dùng.

Ngày 3/12, Bộ Công Thương tổ chức Hội nghị “Chắp nối cung cầu hàng hóa giữa các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn với các kênh phân phối hàng hóa nội địa truyền thống và hiện đại” nhằm đẩy mạnh khả năng phối phối hàng Việt trên thị trường nội địa.

Theo Hiệp hội Bán lẻ, hiện nay, cả nước có khoảng 3.000 làng nghề truyền thống. Hầu hết các làng nghề này đều gặp khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa, chỉ 12% các làng nghề kết hợp tốt với các kênh phân phối, còn lại bán hàng chủ yếu mang tính tự phát, không có kênh phân phối ổn định, thị trường tiêu thụ rất bấp bênh.

Hàng Việt không đến được tay người tiêu dùng do thiếu sự liên kết với các kênh phân phối

Ông Nguyễn Nguyên Phương – Phòng Quản lý Thương mại Sở Công Thương TP HCM cho biết: Các đặc sản và sản phẩm làng nghề ở nước ta rất nhiều, chất lượng sản phẩm tốt và hầu hết các doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng này rất có tâm huyết phát triển sản phẩm nhưng do năng lực tài chính có hạn nên khó khăn trong kết nối với các kênh phân phối. Hiện nay, rất khó để những nhà sản xuất nhỏ lẻ đưa được sản phẩm vào hệ thống phân phối hiện đại như  siêu thị, trung tâm thương mại vì không đủ tài lực để duy trì hàng hóa trên các kệ hàng ở các trung tâm này trong thời gian sản phẩm của họ chưa được nhiều người tiêu dùng biết đến.

Bên cạnh đó, hệ thống phân phối hiện nay còn thiếu và chưa có sự kết nối với doanh nghiệp sản xuất. Hệ thống phân phối hàng hóa nhất là các mặt hàng thiết yếu chưa được quan tâm phát triển đồng bộ, rất thiếu hệ thống phân phối hiện đại. Các chợ hiện nay đa số là chợ tạm, chợ đã xuống cấp nhưng chưa được đầu tư xây mới; số chợ thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý còn thấp, nhất là các chợ ở nông thôn, miền núi, vùng cao; thiếu các mô hình kinh doanh thương mại tiên tiến ở trung tâm tỉnh và các trung tâm huyện thị.

Ngoài ra, hầu hết các doanh nghiệp nước ta là doanh nghiệp vừa và nhỏ, thiếu thông tin về thị trường nên việc phát triển các ngành nghề thường tự phát không gắn với nhu cầu thị trường. Hầu hết các doanh nghiệp chưa có chiến lược kinh doanh, chưa liên kết được với nhau, với các hiệp hội, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp để tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường.

Một khó khăn khác của doanh nghiệp là việc mở cửa thị trường bán lẻ theo cam kết khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), buộc doanh nghiệp phải đối mặt sức cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn từ doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp lớn, trong khi đó trong nước chưa có mạng lưới hoàn chỉnh các trung tâm thương mại, tổng kho bán buôn hiện đại để phân phối và làm đầu tàu lôi kéo ngành thương mại địa phương phát triển dẫn đến cuộc cạnh tranh không cân sức. Đồng thời, doanh nghiệp còn phải chịu sự cạnh tranh không lành mạnh từ hàng giả, hàng nhái nhãn hiệu, hàng kém chất lượng trà trộn trên thị trường.

Thiếu kết nối với hệ thống phân phối, áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp không thể tiêu thụ được sản phẩm, mặc dù đó là những sản phẩm tốt, giá cả phải chăng. Do đó, số doanh nghiệp phá sản, ngừng hoạt động ngày càng tăng cao.

Theo báo cáo của Sở Công Thương 21 tỉnh, thành khu vực phía Nam, đến nay có 196.841 doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực công thương, trong đó số thành lập mới là 2.080 doanh nghiệp, số doanh nghiệp phá sản lên đến 10.303 doanh nghiệp và ngừng hoạt động là 2.501 doanh nghiệp.

Do đó, để các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tồn tại và phát triển, thì biện pháp duy nhất là đẩy mạnh khả năng bán hàng của các doanh nghiệp này, giúp hàng hóa của doanh nghiệp tiếp cận được với các kênh phân phối để đến tay người tiêu dùng. Để làm được điều này cần đẩy mạnh sự liên kết giữa sản xuất và phân phối trên thị trường nội địa. Các cơ quan, ban ngành cần có sự hỗ trợ trong việc tìm kiếm những doanh nghiệp có hàng hóa tốt ở các địa phương và kết nối vào các kênh phân phối hiệu quả; phát triển hệ thống phân phối hiện đại ngay tại địa phương để đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa.

Bà Vũ Kim Hạnh – Chủ tịch Hội Doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao cho biết: Việc tổ chức các phiên chợ hàng Việt tại các khu dân cư ở các địa phương chỉ hướng vào mục đích bán hàng, chưa tạo được sức lan tỏa mạnh về cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” vì sau khi phiên chợ giải tán, người tiêu dùng muốn mua sản phẩm để dùng tiếp cũng rất khó. Do đó, trong thời gian tới, Hội Doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao sẽ phối hợp với các tỉnh, thành nâng cấp 24 chợ huyện và hỗ trợ để đưa hàng Việt vào các chợ này; đồng thời, liên kết với hệ thống siêu thị Co.op Mart, Big C để nâng cao độ bao phủ của hàng Việt ở các hệ thống phân phối hiện đại.

Mai Phương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,005 16,025 16,625
CAD 18,145 18,155 18,855
CHF 27,364 27,384 28,334
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,538 3,708
EUR #26,211 26,421 27,711
GBP 31,064 31,074 32,244
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,747 14,757 15,337
SEK - 2,244 2,379
SGD 18,103 18,113 18,913
THB 637.8 677.8 705.8
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 00:47