Tin tức kinh tế ngày 12/11: Hàng Việt chiếm tỷ lệ 80% tại các siêu thị

21:45 | 12/11/2024

414 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc có thể chạm mốc 5 tỷ USD; Hàng Việt chiếm tỷ lệ 80% tại các siêu thị; Lợi suất trái phiếu chính phủ tăng nhẹ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/11.
Tin tức kinh tế ngày 12/11: Hàng Việt chiếm tỷ lệ 80% tại các siêu thị
Hàng Việt chiếm tỷ lệ 80% tại các siêu thị (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/11, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2623,34 USD/ounce, giảm 49,42 USD so với cùng thời điểm ngày 11/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 80,8-84,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.200.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 80,6-84,1 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.400.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.700.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/11.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 80,6-84,1 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.400.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.700.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/11.

Xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc có thể chạm mốc 5 tỷ USD

Tổng thư ký Hiệp hội rau quả Việt Nam Đặng Phúc Nguyên dự báo kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Trung Quốc năm nay có thể đạt trên 5 tỷ USD.

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, 10 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc thu về 4,09 tỷ USD, tăng 28% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 66% tổng xuất khẩu rau quả của Việt Nam. Với kết quả này, chỉ trong vòng 10 tháng, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Trung Quốc đã đạt mức cao nhất và vượt giá trị xuất khẩu các năm trong giai đoạn 2013 - 2023.

Lợi suất trái phiếu chính phủ tăng nhẹ

Theo báo cáo thị trường trái phiếu chính phủ của SSI Research trong tuần từ 4/11 - 8/11, Kho bạc Nhà nước đã tổ chức gọi thầu 10.000 tỷ đồng ở 5 kỳ hạn khác nhau. Tỷ lệ trúng thầu trong tuần này đã có sự cải thiện đáng kể so với tuần trước, chủ yếu nhờ vào việc kỳ hạn 10 năm đã huy động thành công toàn bộ khối lượng gọi thầu (5.000 tỷ đồng). Lợi suất trúng thầu cũng ghi nhận mức tăng nhẹ 1 điểm cơ bản so với tuần trước.

Đến nay, Kho bạc Nhà nước đã hoàn thành 28,7% kế hoạch quý IV và 77% mục tiêu cả năm 2024.

Việt Nam chi 2,89 tỷ USD nhập khẩu hạt điều

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu hạt điều về Việt Nam trong tháng 10 đạt hơn 141 nghìn tấn, trị giá hơn 220 triệu USD, giảm 16,9% về lượng và giảm 9,3% về trị giá so với tháng trước đó.

Lũy kế 10 tháng năm 2024, nhập khẩu hạt điều cán mốc hơn 2,3 triệu tấn, trị giá hơn 2,89 tỷ USD, giảm 8,5% về lượng và giảm 1,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.

Xét về thị trường, Campuchia là nhà cung cấp hạt điều lớn nhất của Việt Nam với sản lượng hơn 815 nghìn tấn, trị giá hơn 1,06 tỷ USD, tăng 33% về lượng và tăng 27% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.

Hàng Việt chiếm tỷ lệ 80% tại các siêu thị

Theo Bộ Công thương, nhờ cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, tỷ lệ hàng Việt Nam trong các kênh phân phối hiện nay đạt hơn 80% tại các siêu thị và từ 60% trở lên tại các kênh bán lẻ truyền thống. Bên cạnh đó, tỷ lệ nhập siêu đã giảm, Việt Nam duy trì xuất siêu từ năm 2016 đến nay. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ giai đoạn 2009-2023 liên tục tăng trưởng trên dưới 10% mỗi năm. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đã giảm đáng kể, từ mức lạm phát cao 19,8% năm 2008 xuống dưới 5% kể từ năm 2014.

Đồng thời, nhiều chuỗi cung ứng trong nước được hình thành. Việt Nam cũng tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu thông qua các doanh nghiệp FDI.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • cho-vay-xnk
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,800 ▼500K 85,300 ▼500K
AVPL/SJC HCM 82,800 ▼500K 85,300 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 82,800 ▼500K 85,300 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 82,800 ▼600K 83,100 ▼600K
Nguyên liệu 999 - HN 82,700 ▼600K 83,000 ▼600K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,800 ▼500K 85,300 ▼500K
Cập nhật: 02/12/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.900 ▼600K 84.100 ▼500K
TPHCM - SJC 82.800 ▼500K 85.300 ▼500K
Hà Nội - PNJ 82.900 ▼600K 84.100 ▼500K
Hà Nội - SJC 82.800 ▼500K 85.300 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 82.900 ▼600K 84.100 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▼500K 85.300 ▼500K
Miền Tây - PNJ 82.900 ▼600K 84.100 ▼500K
Miền Tây - SJC 82.800 ▼500K 85.300 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.900 ▼600K 84.100 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▼500K 85.300 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▼500K 85.300 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.800 ▼600K 83.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.720 ▼600K 83.520 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.860 ▼600K 82.860 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.180 ▼550K 76.680 ▼550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.450 ▼450K 62.850 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.600 ▼410K 57.000 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.090 ▼390K 54.490 ▼390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.750 ▼360K 51.150 ▼360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.660 ▼350K 49.060 ▼350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.530 ▼250K 34.930 ▼250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.100 ▼230K 31.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.340 ▼200K 27.740 ▼200K
Cập nhật: 02/12/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,200 ▼60K 8,420 ▼50K
Trang sức 99.9 8,190 ▼60K 8,410 ▼50K
NL 99.99 8,220 ▼60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,190 ▼60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,290 ▼60K 8,430 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,290 ▼60K 8,430 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,290 ▼60K 8,430 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▼50K 8,530 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▼50K 8,530 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▼50K 8,530 ▼50K
Cập nhật: 02/12/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15963 16229 16860
CAD 17573 17846 18465
CHF 28016 28382 29035
CNY 0 3358 3600
EUR 26077 26334 27171
GBP 31456 31836 32783
HKD 0 3132 3334
JPY 162 166 172
KRW 0 0 19
SGD 18329 18605 19137
THB 651 714 769
USD (1,2) 25130 0 0
USD (5,10,20) 25165 0 0
USD (50,100) 25192 25225 25452
Cập nhật: 02/12/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,150 25,150 25,452
USD(1-2-5) 24,144 - -
USD(10-20) 24,144 - -
GBP 31,768 31,841 32,705
HKD 3,199 3,206 3,297
CHF 28,291 28,319 29,144
JPY 163.84 164.1 171.75
THB 675.78 709.4 757.3
AUD 16,256 16,281 16,755
CAD 17,844 17,869 18,369
SGD 18,496 18,572 19,171
SEK - 2,274 2,348
LAK - 0.88 1.22
DKK - 3,516 3,630
NOK - 2,246 2,320
CNY - 3,448 3,545
RUB - - -
NZD 14,675 14,767 15,162
KRW 15.84 17.5 18.85
EUR 26,239 26,282 27,449
TWD 701.4 - 847.48
MYR 5,302.48 - 5,971.16
SAR - 6,627.89 6,963.47
KWD - 80,219 85,159
XAU - - 85,300
Cập nhật: 02/12/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150 25,152 25,452
EUR 26,142 26,247 27,345
GBP 31,522 31,649 32,612
HKD 3,188 3,201 3,305
CHF 28,111 28,224 29,086
JPY 164.52 165.18 172.50
AUD 16,138 16,203 16,697
SGD 18,525 18,599 19,119
THB 715 718 749
CAD 17,716 17,787 18,298
NZD 14,684 15,176
KRW 17.35 19.06
Cập nhật: 02/12/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25328 25328 25452
AUD 16136 16236 16806
CAD 17744 17844 18401
CHF 28254 28284 29090
CNY 0 3456.2 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26253 26353 27225
GBP 31758 31808 32911
HKD 0 3266 0
JPY 165.81 166.31 172.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.124 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14793 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18483 18613 19340
THB 0 680.9 0
TWD 0 777 0
XAU 8380000 8380000 8530000
XBJ 7900000 7900000 8530000
Cập nhật: 02/12/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,175 25,225 25,452
USD20 25,175 25,225 25,452
USD1 25,175 25,225 25,452
AUD 16,162 16,312 17,378
EUR 26,393 26,543 27,711
CAD 17,660 17,760 19,073
SGD 18,573 18,723 19,189
JPY 165.63 167.13 171.74
GBP 31,765 31,915 32,681
XAU 8,378,000 0 8,582,000
CNY 0 3,349 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/12/2024 23:00