Thị trường dầu mỏ đã thay đổi

07:00 | 26/02/2016

1,909 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năng lượng không còn đóng vai trò là hàng hóa thông thường, chúng còn liên quan mật thiết đến chính trị.
8 ly do vi sao nhung chinh sach ve dau mo thay doiKhi các đại gia dầu mỏ chịu hết nổi
8 ly do vi sao nhung chinh sach ve dau mo thay doiGiá dầu sẽ đi về đâu?

Việc giá dầu giảm 70% kể từ giữa năm 2014 đã đặt ra một loạt vấn đề ảnh hưởng đến chính trị thế giới. Nói cách khác, thị trường năng lượng quốc tế về cơ bản đã thay đổi.

1. Dầu không còn là nguồn tài nguyên khan hiếm 

Các trận chiến chính trị không còn dừng ở việc tiếp cận các nguồn lực mà nghiêng về việc có được thị phần toàn cầu. Ả Rập Xê Út dường như có ý định thống lĩnh thị trường toàn cầu nhằm nâng cao chi phí sản xuất, tương tự như Mỹ. Nhưng dư thừa dầu cũng có thể đến từ lý do chính trị, chẳng hạn như làm suy yếu nước Nga. Một lý do gần đây có thể nhằm ngăn chặn đối thủ Iran tái gia nhập thị trường dầu khi biện pháp trừng phạt đã được gỡ bỏ giữa tháng 1/2016.

8 ly do vi sao nhung chinh sach ve dau mo thay doi
Dầu không còn là một nguồn tài nguyên khan hiếm

Mặt khác, Iran hầu như không mấy quan tâm đến việc hợp tác với Ả Rập Xê Út về việc đóng băng sản lượng dầu mỏ, điều này cũng cho thấy OPEC khó có thể hồi sinh mức giá dầu như kỳ vọng.

2. Không có ranh giới rõ ràng giữa nhà sản xuất dầu mỏ và người tiêu dùng

Ngày nay, những quốc gia dẫn dầu về sản lượng dầu mỏ kiêm luôn cả hai vai trò. Một phần ba lượng dầu mỏ được A Rập Xê Út sản xuất tiêu thụ tại thị trường nội địa. Trong năm 2014, Mỹ đã vượt qua Nga trở thành nhà sản xuất năng lượng lớn nhất thế giới về dầu mỏ và khí đốt. Điều này cũng làm cho việc phối hợp hành động trở nên khó khăn hơn.

3. Những chính sách về khí hậu đề cập đến những bất ổn mới cả về cung và cầu

Nếu các quốc gia nghiêm túc thực hiện để đạt được mục tiêu giữ mức tăng nhiệt toàn cầu trong thế kỷ này dưới 2 độ C và nỗ lực thúc đẩy để xuống còn 1,5 độ C như đã cam kết trong thỏa thuận tại Paris thì dầu và khí đốt vẫn còn lại trong đất, nguồn tài nguyên năng lượng trở thành “tài sản bị mắc kẹt”. Điều này có thể là lý do khiến không chỉ A Rập Xê Út mà Nga cũng gia tăng hết công suất khai thác dầu.

4. A Rập Xê Út không còn là nhà sản xuất chi phối trong thị trường dầu mỏ toàn cầu

Các đại gia xuất khẩu dầu mỏ vẫn cung ứng hết tốc lực dù giá dầu quay đầu đi xuống. Trong quá khứ, vai trò cân bằng của A Rập Xê Út được thể hiện khi giá dầu thấp hay cao thì các nhà cung ứng trên thị trường cũng thu về mức giá cao đảm bảo dòng thu nhập cho tất cả các nhà sản xuất. Hiện này điều này là không tưởng.  

5. Với mức thu nhập thấp, chính phủ các nước sản xuất dầu không thể đưa ra những trợ cấp xa hoa và đặc quyền cho dân số nước họ

Điều này dẫn đến những bất ổn trong nước như tình trạng đang diễn ra ở Venezuela, Ecuador, Nigeria, Brazil và Azerbaijan.

Một số người cũng lo lắng cho A Rập Xê Út khi 70-80% ngân sách nước này đến từ dầu mỏ. Tuy nhiên đất nước này vẫn còn hơn 600 tỷ USD tiền mặt dự trữ và nổi tiếng với chi phí sản xuất thấp nhất thế giới. Cũng như Nga, chính phủ nước này đã cắt giảm chi tiêu khi giá dầu giảm và các chính sách đối ngoại trở nên cứng rắn hơn.

6. Công nghệ đang làm thay đổi cục diện sản xuất dầu mỏ

8 ly do vi sao nhung chinh sach ve dau mo thay doi
Khai thác dầu đá phiến tại Mỹ

Những đổi mới trong công nghệ khoan đã được Mỹ thúc đẩy làm bùng nổ ngành công nghiệp dầu đá phiến ở nước này. Như nhiều lời khẳng định, Mỹ sẽ chiếm lấy vai trò nhà sản xuất chi phối của A Rập Xê Út, và có thể làm cho tình hình khó dự đoán hơn. Nếu ngành công nghiệp dầu đá phiến Mỹ duy trì sản xuất ở mức giá thấp hơn, Mỹ sẽ hướng tới tự túc về dầu và khí đốt. Điều này có thể làm trầm trọng hơn sự canh tranh giữa Ả Rập Xê Út, Iran và những quốc gia dầu mỏ khác trong khu vực.

7. Tại thời điểm này, thị trường dầu mỏ nhiều khả năng sẽ còn giảm giá do những căng thẳng địa chính trị

Thông thường đó là sự đối lập. Tác động này cũng đồng nghĩa với việc thị trường không thể định giá các rủi ro chính trị một cách chính xác và nhiều doanh nghiệp cũng không đủ chú tâm đến việc này.

8. Kể từ khi các đại gia sản xuất tung ra thị trường quá nhiều dầu, họ ít dự phòng hơn 

Điển hình của việc này là công suất dự phòng của A Rập Xê Út đã tăng gần một nửa kể từ năm 2009. Điều này cho thấy bất kỳ sự gián đoạn nào dù lớn hay nhỏ như căng thẳng leo thang giữa Ả Rập Xê Út và Iran cũng sẽ gây nên 1 cú shock tạm thời về giá.

 

 

 

Hồng Đức (Theo World Economic Forum)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,067 16,087 16,687
CAD 18,078 18,088 18,788
CHF 26,995 27,015 27,965
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,530 3,700
EUR #26,141 26,351 27,641
GBP 31,048 31,058 32,228
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 156.33 156.48 166.03
KRW 16.09 16.29 20.09
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,197 2,317
NZD 14,655 14,665 15,245
SEK - 2,222 2,357
SGD 17,993 18,003 18,803
THB 627.91 667.91 695.91
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 12:00