Thị trường bánh kẹo Tết 2021 tại Hà Nội đang sôi động

19:24 | 15/12/2021

214 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các doanh nghiệp tại Hà Nội đang nỗ lực sản xuất các sản phẩm bánh, mứt, kẹo với mẫu mã đa dạng, nhiều phân khúc giá và đã bắt đầu đưa ra thị trường nhiều mặt hàng Tết.

Càng gần Tết Nguyên đán, thị trường bánh, mứt, kẹo càng sôi động. Hiện nay, các doanh nghiệp tại Hà Nội đang nỗ lực sản xuất các sản phẩm bánh, mứt, kẹo với mẫu mã đa dạng, nhiều phân khúc giá và chất lượng được đặt lên hàng đầu, để bảo đảm phục vụ tốt nhất cho người tiêu dùng dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022.

Thị trường bánh kẹo Tết 2021 tại Hà Nội đang sôi động
Bánh kẹo, mứt là hương vị không thể thiếu được trong mỗi dịp Tết đến Xuân về.

Tuy nhiên, cùng với sự đa dạng về chủng loại, mối lo về an toàn vệ sinh thực phẩm cũng gia tăng khi vẫn còn sản phẩm gia công kém chất lượng trà trộn. Khảo sát tại một số cửa hàng trên phố Hàng Buồm, có thể thấy không ít sản phẩm được giới thiệu là nhập khẩu nhưng không có tem nhãn xuất xứ, mỗi cửa hàng lại giới thiệu nguồn gốc một kiểu dù cùng mẫu mã.

Những ngày qua, các đơn vị sản xuất bánh kẹo tại Hà Nội đều đưa ra cam kết về chất lượng. Theo Phó Tổng giám đốc Công ty cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội Vương Trọng Tuấn thì trong quá trình sản xuất, công ty luôn tuân thủ nghiêm ngặt các quy định vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm mang đến chất lượng tốt nhất cho người tiêu dùng. Còn theo Tổng giám đốc Công ty cổ phần Bibica Nguyễn Quốc Hoàng, toàn bộ quy trình sản xuất được công ty kiểm soát nghiêm ngặt theo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Người tiêu dùng có thể yên tâm về chất lượng bánh kẹo...

Được biết, Công ty cổ phần Bibica đã lên kế hoạch đưa ra thị trường Tết khoảng 2.500 tấn bánh, kẹo với khoảng 70 chủng loại từ bình dân đến cao cấp. Dù giá nguyên liệu đầu vào tăng khoảng 5-12% do ảnh hưởng của dịch Covid-19, song Bibica vẫn cam kết không tăng giá bán sản phẩm để ổn định nguồn cung thị trường.

Tương tự, để bảo đảm nguồn cung phục vụ cao điểm Tết, từ mấy tháng nay, Công ty cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội đã tăng tốc sản xuất. Hiện mỗi ngày, công ty sản xuất trung bình 3 tấn bánh, kẹo để chuẩn bị cho dịp Tết Nguyên đán.

Thị trường bánh kẹo Tết 2021 tại Hà Nội đang sôi động
Sản xuất mứt Tết truyền thống tại Công ty cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội.

Ghi nhận tại hầu hết các siêu thị như Vinmart, BigC, Co.op Mart, BRGMart/HaproMart, Morgan Mart… hay các trung tâm thương mại, cửa hàng bán lẻ, khu phố chuyên kinh doanh bánh, kẹo Hàng Buồm (quận Hoàn Kiếm)..., mặt hàng bánh, kẹo Tết đã bày bán đa dạng, gồm cả sản xuất trong nước và ngoại nhập. Đáng chú ý, những thương hiệu quen thuộc trong nước như: Kinh Ðô, Bibica, Hữu Nghị, Hải Hà... vẫn chiếm tỷ lệ áp đảo so với hàng ngoại nhập cả về mẫu mã và số lượng.

Theo bà Trần Thị Phương Lan - quyền Giám đốc Sở Công Thương Hà Nội, an toàn thực phẩm luôn là vấn đề được Sở đặt lên hàng đầu. Trong đó, người tiêu dùng nên lựa chọn bánh, mứt, kẹo của doanh nghiệp có thương hiệu, không mua sản phẩm không rõ thông tin. Từ nay đến Tết Nguyên đán, Sở tập trung triển khai các hoạt động kích cầu, qua đó cung cấp các mặt hàng thiết yếu, bình ổn giá, bảo đảm chất lượng cho người tiêu dùng.

"Hiện, các doanh nghiệp lớn đã bắt đầu đưa ra thị trường nhiều mặt hàng Tết và không tăng giá cao nhằm chia sẻ với khó khăn của người dân. Ðể bảo đảm kiểm soát thị trường dịp trước, trong và sau Tết, Sở Công Thương sẽ thành lập các đoàn công tác, bảo đảm không để hàng hóa tăng giá đột biến, khan hàng, thiếu hàng" - bà Trần Thị Phương Lan thông tin.

P.V

Đà Nẵng: Tạm giữ gần 43,5 nghìn hộp bánh kẹo nhập lậu Đà Nẵng: Tạm giữ gần 43,5 nghìn hộp bánh kẹo nhập lậu
TP HCM: Bánh kẹo Tết TP HCM: Bánh kẹo Tết "ế" chỏng chơ, nhìn thấy khách như "bắt được vàng"
Cận Tết, gian hàng bánh kẹo, dầu ăn tấp nập khách, sức mua tăng gấp 4 ngày thường Cận Tết, gian hàng bánh kẹo, dầu ăn tấp nập khách, sức mua tăng gấp 4 ngày thường
Điều tra việc bán bánh kẹo chứa cần sa ở Hà Nội Điều tra việc bán bánh kẹo chứa cần sa ở Hà Nội

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 121,000
AVPL/SJC HCM 119,000 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,000 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 27/04/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 119.000 121.000
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 119.000 121.000
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 119.000 121.000
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 27/04/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 11,890
Trang sức 99.9 11,360 11,880
NL 99.99 11,370
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 11,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 11,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 11,900
Miếng SJC Thái Bình 11,900 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,900 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,900 12,100
Cập nhật: 27/04/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16106 16373 16968
CAD 18241 18517 19146
CHF 30784 31161 31812
CNY 0 3358 3600
EUR 28936 29205 30250
GBP 33839 34228 35179
HKD 0 3223 3427
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15194 15796
SGD 19238 19518 20058
THB 691 754 808
USD (1,2) 25754 0 0
USD (5,10,20) 25793 0 0
USD (50,100) 25821 25855 26210
Cập nhật: 27/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,194 34,286 35,198
HKD 3,294 3,304 3,405
CHF 30,966 31,062 31,915
JPY 177.39 177.71 185.69
THB 739.71 748.85 801.18
AUD 16,404 16,463 16,916
CAD 18,522 18,582 19,085
SGD 19,445 19,505 20,126
SEK - 2,636 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,894 4,029
NOK - 2,447 2,540
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,763
KRW 16.79 17.51 18.82
EUR 29,115 29,138 30,380
TWD 721.86 - 873.86
MYR 5,558.71 - 6,274.65
SAR - 6,819.9 7,178.24
KWD - 82,586 87,810
XAU - - -
Cập nhật: 27/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,989 29,105 30,216
GBP 34,032 34,169 35,142
HKD 3,289 3,302 3,409
CHF 30,868 30,992 31,889
JPY 176.78 177.49 184.83
AUD 16,316 16,382 16,911
SGD 19,447 19,525 20,054
THB 755 758 792
CAD 18,451 18,525 19,042
NZD 15,261 25,771
KRW 17.30 19.06
Cập nhật: 27/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25800 25800 26200
AUD 16285 16385 16960
CAD 18425 18525 19082
CHF 31029 31059 31933
CNY 0 3534.8 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29119 29219 30094
GBP 34143 34193 35301
HKD 0 3358 0
JPY 178.05 178.55 185.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15305 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19397 19527 20262
THB 0 720.3 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11400000 11400000 12100000
Cập nhật: 27/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,211
USD20 25,850 25,900 26,211
USD1 25,850 25,900 26,211
AUD 16,335 16,485 17,569
EUR 29,269 29,419 30,608
CAD 18,375 18,475 19,803
SGD 19,477 19,627 20,114
JPY 178.05 179.55 184.32
GBP 34,243 34,393 35,191
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 755 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/04/2025 13:45