Thị trường bánh kẹo Tết 2021 tại Hà Nội đang sôi động

19:24 | 15/12/2021

211 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các doanh nghiệp tại Hà Nội đang nỗ lực sản xuất các sản phẩm bánh, mứt, kẹo với mẫu mã đa dạng, nhiều phân khúc giá và đã bắt đầu đưa ra thị trường nhiều mặt hàng Tết.

Càng gần Tết Nguyên đán, thị trường bánh, mứt, kẹo càng sôi động. Hiện nay, các doanh nghiệp tại Hà Nội đang nỗ lực sản xuất các sản phẩm bánh, mứt, kẹo với mẫu mã đa dạng, nhiều phân khúc giá và chất lượng được đặt lên hàng đầu, để bảo đảm phục vụ tốt nhất cho người tiêu dùng dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022.

Thị trường bánh kẹo Tết 2021 tại Hà Nội đang sôi động
Bánh kẹo, mứt là hương vị không thể thiếu được trong mỗi dịp Tết đến Xuân về.

Tuy nhiên, cùng với sự đa dạng về chủng loại, mối lo về an toàn vệ sinh thực phẩm cũng gia tăng khi vẫn còn sản phẩm gia công kém chất lượng trà trộn. Khảo sát tại một số cửa hàng trên phố Hàng Buồm, có thể thấy không ít sản phẩm được giới thiệu là nhập khẩu nhưng không có tem nhãn xuất xứ, mỗi cửa hàng lại giới thiệu nguồn gốc một kiểu dù cùng mẫu mã.

Những ngày qua, các đơn vị sản xuất bánh kẹo tại Hà Nội đều đưa ra cam kết về chất lượng. Theo Phó Tổng giám đốc Công ty cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội Vương Trọng Tuấn thì trong quá trình sản xuất, công ty luôn tuân thủ nghiêm ngặt các quy định vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm mang đến chất lượng tốt nhất cho người tiêu dùng. Còn theo Tổng giám đốc Công ty cổ phần Bibica Nguyễn Quốc Hoàng, toàn bộ quy trình sản xuất được công ty kiểm soát nghiêm ngặt theo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Người tiêu dùng có thể yên tâm về chất lượng bánh kẹo...

Được biết, Công ty cổ phần Bibica đã lên kế hoạch đưa ra thị trường Tết khoảng 2.500 tấn bánh, kẹo với khoảng 70 chủng loại từ bình dân đến cao cấp. Dù giá nguyên liệu đầu vào tăng khoảng 5-12% do ảnh hưởng của dịch Covid-19, song Bibica vẫn cam kết không tăng giá bán sản phẩm để ổn định nguồn cung thị trường.

Tương tự, để bảo đảm nguồn cung phục vụ cao điểm Tết, từ mấy tháng nay, Công ty cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội đã tăng tốc sản xuất. Hiện mỗi ngày, công ty sản xuất trung bình 3 tấn bánh, kẹo để chuẩn bị cho dịp Tết Nguyên đán.

Thị trường bánh kẹo Tết 2021 tại Hà Nội đang sôi động
Sản xuất mứt Tết truyền thống tại Công ty cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội.

Ghi nhận tại hầu hết các siêu thị như Vinmart, BigC, Co.op Mart, BRGMart/HaproMart, Morgan Mart… hay các trung tâm thương mại, cửa hàng bán lẻ, khu phố chuyên kinh doanh bánh, kẹo Hàng Buồm (quận Hoàn Kiếm)..., mặt hàng bánh, kẹo Tết đã bày bán đa dạng, gồm cả sản xuất trong nước và ngoại nhập. Đáng chú ý, những thương hiệu quen thuộc trong nước như: Kinh Ðô, Bibica, Hữu Nghị, Hải Hà... vẫn chiếm tỷ lệ áp đảo so với hàng ngoại nhập cả về mẫu mã và số lượng.

Theo bà Trần Thị Phương Lan - quyền Giám đốc Sở Công Thương Hà Nội, an toàn thực phẩm luôn là vấn đề được Sở đặt lên hàng đầu. Trong đó, người tiêu dùng nên lựa chọn bánh, mứt, kẹo của doanh nghiệp có thương hiệu, không mua sản phẩm không rõ thông tin. Từ nay đến Tết Nguyên đán, Sở tập trung triển khai các hoạt động kích cầu, qua đó cung cấp các mặt hàng thiết yếu, bình ổn giá, bảo đảm chất lượng cho người tiêu dùng.

"Hiện, các doanh nghiệp lớn đã bắt đầu đưa ra thị trường nhiều mặt hàng Tết và không tăng giá cao nhằm chia sẻ với khó khăn của người dân. Ðể bảo đảm kiểm soát thị trường dịp trước, trong và sau Tết, Sở Công Thương sẽ thành lập các đoàn công tác, bảo đảm không để hàng hóa tăng giá đột biến, khan hàng, thiếu hàng" - bà Trần Thị Phương Lan thông tin.

P.V

Đà Nẵng: Tạm giữ gần 43,5 nghìn hộp bánh kẹo nhập lậu Đà Nẵng: Tạm giữ gần 43,5 nghìn hộp bánh kẹo nhập lậu
TP HCM: Bánh kẹo Tết TP HCM: Bánh kẹo Tết "ế" chỏng chơ, nhìn thấy khách như "bắt được vàng"
Cận Tết, gian hàng bánh kẹo, dầu ăn tấp nập khách, sức mua tăng gấp 4 ngày thường Cận Tết, gian hàng bánh kẹo, dầu ăn tấp nập khách, sức mua tăng gấp 4 ngày thường
Điều tra việc bán bánh kẹo chứa cần sa ở Hà Nội Điều tra việc bán bánh kẹo chứa cần sa ở Hà Nội

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 17:00