Giá thịt lợn dịp cuối năm và Tết Nguyên đán: Liệu có tăng trở lại?

18:53 | 05/12/2020

150 lượt xem
|
Hiện nay, giá thịt lợn hơi trên thị trường cả nước có xu hướng giảm, cho thấy tín hiệu tích cực khi nguồn cung thịt lợn dồi dào. Tuy nhiên, với nhu cầu của người tiêu dùng tăng cao vào dịp cuối năm và Tết Nguyên đán, liệu giá thịt lợn có tăng trở lại?

Nhu cầu tăng, giá thịt lợn sẽ tăng?

Hiện nay, giá thịt lợn tiếp tục giảm nhẹ. Tại miền Bắc, giá thịt lợn hơi dao động trong khoảng 66.000 - 69.000 đồng/kg. Tại miền Trung và Tây Nguyên, giá dao động trong khoảng 67.000 - 71.000 đồng/kg, còn ở thị trường miền Nam là 69.000 - 72.000 đồng/kg.

Theo bà Trần Thị Thịnh, tiểu thương tại chợ Phùng Khoang (quận Nam Từ Liêm), khoảng một tháng nay, giá thịt lợn móc hàm mua tại cơ sở giết mổ dao động 86.000 - 90.000 đồng/kg, giảm khoảng 30.000 - 35.000 đồng/kg so với thời điểm tháng 6-2020. Do giá giảm nên mỗi ngày cửa hàng bán được 1-2 tạ thịt, tăng khoảng 50% so với trước đây.

Giá thịt lợn dịp cuối năm và Tết Nguyên đán: Liệu có tăng trở lại?
Người tiêu dùng đang được mua thịt lợn ở mức giá “dễ chịu” nhất từ đầu năm đến nay.

Gần một năm qua, đây là thời điểm người tiêu dùng được sử dụng thịt lợn ở mức giá thấp nhất, dù vẫn cao hơn so với năm 2018. Bà Trần Thị Thuận (ở phường Nguyễn Trung Trực, quận Ba Đình, Hà Nội) cho biết, hiện nay, giá thịt lợn giảm rất nhiều so với các tháng đầu năm 2020, dao động 100.000 - 160.000 đồng/kg. Với mức giá này, người tiêu dùng “dễ chịu” hơn vì thực tế, nhu cầu sử dụng thịt lợn trong bữa cơm gia đình hằng ngày vẫn vượt trội hơn so với các loại thịt khác.

Hiện, giá thịt lợn giảm do trong công tác tái đàn đã đạt kết quả nhất định, nguồn cung bắt đầu tăng. Mặt khác, bệnh Dịch tả lợn châu Phi xảy ra nhỏ lẻ ở một số địa phương khiến nhiều người chăn nuôi lo ngại, bán tháo đàn.

Theo ông Nguyễn Thế Châu, một hộ chăn nuôi ở xã Tả Thanh Oai (huyện Thanh Trì), nếu các hộ dân tiếp tục bán tháo vì lo lợn mắc bệnh Dịch tả lợn châu Phi thì dự báo đến Tết Nguyên đán, giá thịt lợn sẽ tăng mạnh trở lại như các tháng đầu năm 2020.

Tuy nhiên, ông Nguyễn Văn Trọng, Phó Cục trưởng Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cho rằng, nếu các địa phương kiểm soát tốt bệnh Dịch tả lợn châu Phi cộng với nguồn cung nhập khẩu của các doanh nghiệp thì giá thịt lợn có thể tăng, nhưng không nhiều.

Theo Tổng cục Hải quan, 10 tháng năm 2020, Việt Nam đã nhập khẩu 111.500 tấn thịt lợn tươi, đông lạnh từ các nước Nga, Brazil, Canada, Mỹ, Ba Lan…, tăng 407,3% về lượng so với cùng kỳ năm 2019. Do đó, nguồn cung thịt lợn trong nước cũng đang dồi dào hơn.

Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất và kiểm soát thị trường

Để mặt hàng thịt lợn không tăng giá đột biến như dịp Tết Nguyên đán năm trước, bên cạnh việc đẩy mạnh tái đàn, các địa phương cần hướng dẫn người chăn nuôi áp dụng các biện pháp an toàn sinh học để không xảy ra dịch bệnh và có giải pháp quản lý thị trường.

Theo ông Nguyễn Văn Chữ, Giám đốc Công ty TNHH thực phẩm sạch Organic Green (huyện Thường Tín), hiện nay, công ty đã liên kết với các trang trại chăn nuôi nhằm cung cấp khoảng 100-150 tấn thịt lợn mỗi tháng trong thời điểm cuối năm và dịp Tết Nguyên đán với giá ổn định. Tuy nhiên, các ngành chức năng cần kiểm soát chặt chẽ thị trường, đặc biệt ở chợ dân sinh để không xảy ra tình trạng tăng giá bất hợp lý.

Mới đây, Bộ Công Thương cũng đã có văn bản yêu cầu sở công thương các tỉnh, thành phố phối hợp với sở nông nghiệp và phát triển nông thôn và các đơn vị chức năng theo dõi sát tình hình thời tiết, sản xuất, diễn biến dịch bệnh, nhất là bệnh Dịch tả lợn châu Phi; đồng thời, đánh giá năng lực cung ứng nguồn hàng thịt lợn và các mặt hàng thực phẩm thiết yếu khác để chủ động phương án bảo đảm nguồn cung, ổn định thị trường vào dịp cuối năm và Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021. Trong trường hợp cần thiết, cần có phương án nhập khẩu các mặt hàng thịt gia súc từ nước ngoài để bình ổn thị trường...

Theo Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phùng Đức Tiến, để ổn định nguồn cung từ nay đến Tết Nguyên đán, các địa phương phải thực hiện nghiêm biện pháp phòng, chống dịch bệnh, nhất là bệnh Dịch tả lợn châu Phi. Đối với những cơ sở, trang trại không chấp hành các yêu cầu về tái đàn, cần xử lý theo quy định của pháp luật và không hỗ trợ khi xảy ra dịch bệnh. Đồng thời, tuyên truyền vận động người dân khi lợn mắc bệnh phải thông báo ngay cho cán bộ thú y cơ sở để xử lý, khoanh vùng ổ dịch, không để phát sinh ra diện rộng. Cùng với đó, đẩy mạnh liên kết chăn nuôi lợn theo chuỗi giá trị để kiểm soát chất lượng và ổn định về giá bán trên thị trường.

Với những giải pháp trên, cuối năm và dịp Tết Nguyên đán, thị trường thịt lợn có thể cân đối cung - cầu, để giá thịt lợn từ trang trại đến bàn ăn của người dân ở mức hợp lý.

Theo Báo Hànộimới

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,300 148,300
Hà Nội - PNJ 145,300 148,300
Đà Nẵng - PNJ 145,300 148,300
Miền Tây - PNJ 145,300 148,300
Tây Nguyên - PNJ 145,300 148,300
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 148,300
Cập nhật: 02/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 14,010
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010
Trang sức 99.9 14,000 14,830
Trang sức 99.99 14,010 14,840
Cập nhật: 02/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 02/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16673 16942 17523
CAD 18245 18521 19133
CHF 32041 32423 33078
CNY 0 3470 3830
EUR 29710 29982 31012
GBP 33781 34170 35106
HKD 0 3254 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14743 15333
SGD 19678 19959 20486
THB 727 790 844
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26347
Cập nhật: 02/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 02/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 02/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16846 16946 17551
CAD 18426 18526 19130
CHF 32395 32425 33312
CNY 0 3663.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29988 30018 31040
GBP 34062 34112 35223
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14849 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19836 19966 20694
THB 0 758.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 02/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/11/2025 22:00