"Tay không" nắm mạng di động

15:00 | 14/01/2013

1,069 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Góp vốn liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài - nhìn từ thương vụ Beeline.

Trước khi trở thành doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Coca - Cola từng lập nhiều nhà máy liên doanh với đối tác Việt Nam. Nhưng rồi phía đối tác trong nước cũng phải bán lại phần vốn cho Coca - Cola để ông lớn này trở thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

Trường hợp nêu trên là một điển hình của việc hợp tác bất thành, gây thiệt hại cho đối tác trong nước. Cách thức của nhiều doanh nghiệp ngoại là liên doanh với doanh nghiệp trong nước để thâm nhập thị trường Việt Nam, sau đó điều hành doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, khiến đối tác trong nước phải bán phần vốn góp cho đối tác ngoại để đưa liên doanh thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

Nhưng, ngược lại, có trường hợp sau khi đối tác ngoại rút lui, đối tác trong nước lại có được hàng ngàn tỷ đồng, dù trước đó không phải bỏ một đồng vốn nào. Đó là trường hợp của liên doanh mạng di động Beeline (nay chuyển thành Gmobile) giữa Công ty cổ phần Viễn thông Di động Toàn Cầu (GTel Mobile) và Tập đoàn VimpelCom.

Phía Việt Nam đã bảo toàn vốn nhà nước sau khi đối tác nước ngoài rút khỏi Beeline

 

Phía sau sự ra đi của VimpelCom

Năm 2008, với sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công an thành lập liên doanh công ty cổ phần, có vốn đầu tư nước ngoài từ Tập đoàn VimpelCom (Nga). Theo thỏa thuận ban đầu, phía đối tác Việt Nam góp vốn vào liên doanh bằng giá trị thương quyền sử dụng giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông di động, trị giá 400 triệu USD, chiếm 60% cổ phần. Trong khi đó, phía nước ngoài góp bằng tiền mặt (chiếm 40% cổ phần, tương đương 267 triệu USD).

Sau giai đoạn I, Liên doanh tiếp tục có nhu cầu huy động vốn và các cổ đông đã tiến hành tìm nguồn vốn bổ sung cho doanh nghiệp. Qua thời gian đàm phán, phía nước ngoài tăng thêm 9% cổ phần, tương đương 196 triệu USD. Tổng vốn phía nước ngoài đầu tư vào liên doanh đến tháng 4/2011 là 463 triệu USD. Nếu kể cả các chi phí thuê tư vấn và chi phí trực tiếp cho đội ngũ chuyên gia của VimpelCom làm việc bên cạnh liên doanh, thì tổng đầu tư khoảng 500 triệu USD.

Về nguyên nhân khiến VimpelCom rút khỏi Liên doanh Beeline, lãnh đạo GTel Mobile cho rằng, do nhiều yếu tố tác động, trong đó 4 vấn đề chính:

Một là, chính sách của Việt Nam không cho phép phía nước ngoài sở hữu cổ phần đa số trong liên doanh. Trong khi phía đối tác nhận thấy họ đã đổ vào khoảng nửa tỷ USD, nhưng lại không được chủ động như ý muốn.

Hai là, năm 2011, khủng hoảng tài chính lan rộng khắp châu Âu. Giá cổ phiếu công ty mẹ VimpelCom đi xuống, nên phía nước ngoài cũng khó khăn trong huy động vốn.

Ba là, do việc tái cơ cấu chiến lược hoạt động kinh doanh của công ty mẹ theo hướng tập trung vào thị trường có khả năng doanh thu và mang lại lợi nhuận cao, trong khi thị trường viễn thông Việt Nam đang cạnh tranh khốc liệt.

Cuối cùng là tần số GTel Mobile được cấp không đủ cạnh tranh với các nhà mạng khác. Gmobile chỉ có băng tần 1800MHz, trong khi các nhà mạng khác có đủ băng tần 900MHz, 1800MHz và băng tần 3G.

Mặc dù VimpelCom ra đi chỉ mang theo lượng tiền chưa bằng 1/10 tổng vốn đầu tư, nhưng đã không xảy ra các rủi ro pháp lý, không làm ảnh hưởng môi trường đầu tư nước ngoài. Đó là thành công lớn, không phải doanh nghiệp FDI nào cũng làm được, đặc biệt là trong lĩnh vực viễn thông.

Tay không nắm mạng di động

Ông Nguyễn Văn Dư, Tổng giám đốc GTel Mobile

Trao đổi với phóng viên, ông Nguyễn Văn Dư, Tổng giám đốc GTel Mobile cho biết, sau quá trình đàm phán, đối tác Vimpelcom quyết định rút lui khỏi thị trường Việt Nam với 45 triệu USD mang theo. “Đó là số tiền còn lại trong khoản 196 triệu USD của lần tăng vốn đợt 2, khi phía đối tác Vimpelcom mua thêm 9% cổ phần của liên doanh. Phần còn lại được sử dụng để trả các khoản nợ khi còn liên doanh và tối ưu để tiếp tục đầu tư phát triển mạng, ra mắt thương hiệu mới… cùng các hoạt động khác trong suốt hơn nửa năm vừa qua”, ông Dư nói.

Theo ông Dư, thực tế, sau khi phía đối tác rút khỏi liên doanh, về mặt dòng tiền, Công ty thâm hụt khoảng 8 tỷ đồng. Ban lãnh đạo mới đã thực hiện tái cơ cấu các khoản nợ, giảm nhân sự để nâng cao hiệu quả hoạt động. Thực tế chỉ sau 2 tháng tái cơ cấu, phần chi phí cố định đã giảm đi phân nửa, trong khi hiệu quả làm việc được duy trì. Hiện nay, GTel Mobile có tổng tài sản cố định là 5.000 tỷ đồng, chủ yếu là thiết bị mạng lưới. Doanh thu năm 2012 gấp hơn hai lần năm 2011, hiệu quả kinh doanh khá tốt.

“Đây là một trong các liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài mà phía Việt Nam đã bảo toàn không mất vốn nhà nước và tiếp nhận, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài”, Tổng giám đốc GTel Mobile cho hay. Đến nay, GTel Mobile vẫn chưa sử dụng một đồng vốn nào của Nhà nước, mà đã có tài sản giá trị lớn và đóng góp vào ngân sách hàng trăm tỷ đồng, tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động.

 

Theo Đầu tư

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 18:00