Core SunShine

Tạo lợi thế cạnh tranh vượt trội

09:54 | 08/01/2018

479 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau một thời gian đưa vào vận hành, hệ thống Core SunShine của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) đã được khai thác hiệu quả, đáp ứng sự hài lòng của khách hàng, tạo ra lợi thế cạnh tranh vượt trội.  

Ghi nhận từ cơ sở

Tại Trung tâm tài trợ thương mại (TTTM) VietinBank, sau khi triển khai Core SunShine, hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) và TTTM đã chuyển biến rất tích cực. Cụ thể, số lượng giao dịch tăng vượt bậc so với cùng thời điểm năm 2016, trong khi lượng giao dịch được xử lý vẫn bảo đảm, rút ngắn thời gian làm việc và tăng năng suất lao động.

Bà Lê Minh Hương - Giám đốc Trung tâm TTTM VietinBank - chia sẻ: Từ tháng 2-2017 đến hết tháng 9-2017, tổng số lượng giao dịch thanh toán xuất khẩu tăng 210%, số món giao dịch TTTM được xử lý của toàn hệ thống tăng 144%, số lượng giao dịch thanh toán nhập khẩu tăng 118% so với năm 2016.

Bên cạnh đó, tại Trung tâm Thanh toán (TTTT) VietinBank, hoạt động thanh toán VND cũng được thực hiện an toàn, thông suốt, tăng cao cả về doanh số và số lượng giao dịch. Tính đến tháng 9-2017, số lượng giao dịch thanh toán chuyển tiền tăng khoảng 20%; doanh số thanh toán tăng 27% so với cùng kỳ năm 2016.

tao loi the canh tranh vuot troi
Khách hàng giao dịch tại VietinBank

Bà Đồng Thị Quỳnh Lê - Giám đốc TTTT VietinBank - cho biết: Từ tháng 2-2017, VietinBank đã hoàn thành triển khai những đề án thanh toán trọng điểm như: Hệ thống thanh toán bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh; dịch vụ thu hộ phí, lệ phí trực tuyến cho các sở, ngành; hiện đại hóa công tác thu ngân sách Nhà nước với dịch vụ nộp thuế điện tử cho khách hàng cá nhân...

Còn theo bà Lê Thị Bích Hương - Trưởng phòng Hỗ trợ tín dụng (Khối vận hành) thì Core SunShine có nhiều điểm ưu việt trong việc tạo tài khoản, hoàn thiện thông tin tài khoản; có thể tạo nhiều tài khoản cùng một lúc, tiết kiệm thời gian tác nghiệp.

Tại các chi nhánh, Core SunShine đã phát huy tác dụng. Sau một thời gian sử dụng, anh Nguyễn Minh Phương - Trưởng phòng Giao dịch Lê Văn Sỹ, Chi nhánh 3 TP HCM - hào hứng nói: “Chúng tôi có thể chủ động trong một số công việc như đăng ký các dịch vụ ngân hàng điện tử cho khách hàng, giúp chi nhánh chủ động hơn trong việc bán chéo các sản phẩm”.

Tiếp tục tối ưu hóa

Tận dụng các tính năng vượt trội và khả năng linh hoạt của Core SunShine, VietinBank đang tiếp tục triển khai nhiều sản phẩm, dịch vụ mới để cung ứng cho khách hàng.

Bà Trần Thị Minh Đức - Giám đốc Khối Vận hành, Trưởng Nghiệp vụ Dự án thay thế CoreBanking - cho hay: VietinBank đang tối ưu hóa quy trình, hệ thống, phục vụ tốt nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Các giải pháp này đã góp phần bảo đảm và thúc đẩy năng suất, chất lượng, hiệu quả hoạt động; cải thiện điều kiện và rút ngắn thời giờ làm việc.

Còn ông Trần Công Quỳnh Lân - Phó tổng giám đốc VietinBank, Giám đốc Dự án thay thế CoreBanking - chia sẻ: VietinBank đang tiếp tục khai thác các tính năng nổi trội để nâng cao năng lực xử lý tự động của hệ thống, tối ưu hóa các sản phẩm lõi trên Core SunShine. Ban Dự án luôn kiểm soát sát sao, bảo đảm cao nhất sự ổn định của hệ thống, xử lý một cách nhanh nhất các tình huống phát sinh; phối hợp chặt chẽ cùng các đơn vị phát triển thêm tính năng ở nhiều kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ với hàm lượng công nghệ cao.

Theo kế hoạch, sau khi các cán bộ thành thạo với hệ thống mới, trong thời gian tới, VietinBank sẽ tiếp tục triển khai mở rộng, đưa vào khai thác các tính năng vượt trội, các dịch vụ đặc thù khác biệt dành cho khách hàng như: Chức năng quản lý và hỗ trợ bán hàng (Sales & Marketer); sản phẩm Trade Card hay công cụ quản lý tài chính cá nhân trên VietinBank iPay và một số tiện ích tăng thêm khác trong các sản phẩm truyền thống.

Với Core SunShine, VietinBank không chỉ đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng mà còn phát triển mới nhiều sản phẩm, dịch vụ đặc thù, đưa hoạt động tài chính - ngân hàng dần tuân thủ theo thông lệ quốc tế.

Hoàng Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,213 16,233 16,833
CAD 18,248 18,258 18,958
CHF 27,255 27,275 28,225
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,332 26,542 27,832
GBP 31,145 31,155 32,325
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 158.7 158.85 168.4
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,841 14,851 15,431
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,091 18,101 18,901
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 08:00