Tăng công khai, minh bạch trên TTCK

11:00 | 11/10/2013

675 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sự trầm lắng của thị trường chứng khoán (TTCK) thời gian gần đây có một phần nguyên nhân là tính công khai, minh bạch thông tin trên thị trường còn rất yếu.

Nhiều nhà đầu tư tỏ ra e dè khi tham gia TTCK vì lo thiếu tính công khai, minh bạch.

TTCK vẫn được xem là một sân chơi thu hút một lượng lớn nhà đầu tư trong nền kinh tế và cũng luôn được xem là một trong những kênh huy động vốn lớn nhất, quan trong bậc nhất của không chỉ nền kinh tế mà với ngay cả những doanh nghiệp niêm yết. Tuy nhiên cũng có một thực tế, thời gian gần đây, nhiều nhà đầu tư nhỏ lẻ sau bao năm gắn bó với các sàn đã quyết định rời bỏ thị trường. Nguyên nhân thì nhiều nhưng theo tìm hiểu của PetroTimes thì cái nhà đầu tư lo lắng nhất khi lên sàn là tính công khai, minh bạch trong các thông tin được các doanh nghiệp, công ty niêm yết và bản thân các công ty chứng khoán công khai.

Từ thực tế trên, Nghị định 108/2013/NĐ-CP đang rất được kỳ vọng sẽ làm lành mạnh hóa TTCK. Theo Bộ Tài chính, Nghị định 108 sẽ có rất điều mới, đặc biệt là những quy định về mức phạt, thẩm quyền xử phạt hành chính… với những hành vi vi phạm về việc chào bán chứng khoán, quản trị công ty đại chúng, về niêm yết chứng khoán, về hoạt động của công ty chứng khoán, về chào mua công khai…

Thậm chí với những sai phạm lớn, người hành nghề chứng khoán có thể bị tước giấy chứng chỉ hành nghề chứng khoán, tước quyền sử dụng giấy chứng nhận văn phòng đại diện.

Bộ Tài chính cũng cho biết: Để xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, ảnh hưởng đến tính công bằng, minh bạch và hoạt động ổn định của TTCK, Nghị định đã nâng mức phạt tiền đối với một số hành vi vi phạm như hành vi gian lận hoặc tạo dựng, công bố thông tin sai sự thật nhằm lôi kéo, xúi giục việc mua, bán chứng khoán (mức phạt từ 1,2 - 1,4 tỉ đồng); hành vi thao túng thị trường chứng khoán (mức phạt từ 01 - 1,2 tỉ đồng); hành vi tổ chức thị trường chứng khoán trái pháp luật (mức phạt từ 1,8 - 02 tỉ đồng)…

Được biết, Nghị định đã nâng thẩm quyền xử phạt của Chánh Thanh tra và Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tương ứng với quy định về mức phạt tối đa trong lĩnh vực chứng khoán và phù hợp với quy định về thẩm quyền xử phạt của Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Cụ thể:

Chánh thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền phạt tiền không quá 100 triệu đồng đối với tổ chức, 50 triệu đồng đối với cá nhân và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định.

Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền phạt tiền từ 1% đến 5% tổng số tiền đã huy động trái pháp luật đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán giả mạo; phạt tiền từ 01 đến 05 lần khoản thu trái pháp luật đối với hành vi chào bán chứng khoán ra công chúng không đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và hành vi tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái pháp luật.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,200
AVPL/SJC HCM 87,700 89,200
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,200
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,200
Cập nhật: 12/05/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 88.800 91.300
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 88.800 91.300
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 88.800 91.300
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 89.000 91.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 91.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 91.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 12/05/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 7,670
Trang sức 99.9 7,475 7,660
NL 99.99 7,480
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,880 9,150
Miếng SJC Nghệ An 8,880 9,150
Miếng SJC Hà Nội 8,880 9,150
Cập nhật: 12/05/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,800 91,300
SJC 5c 88,800 91,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,800 91,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 76,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 76,650
Nữ Trang 99.99% 74,750 75,750
Nữ Trang 99% 73,000 75,000
Nữ Trang 68% 49,165 51,665
Nữ Trang 41.7% 29,241 31,741
Cập nhật: 12/05/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 12/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 12/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 12/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 12/05/2024 18:00