Tận dụng hệ thống tài chính sẵn có để phát triển thị trường carbon

13:17 | 16/06/2024

18,950 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo lộ trình, thị trường carbon tại Việt Nam sẽ vận hành thí điểm vào năm 2025. Vậy Việt Nam đã có cơ chế, chính sách gì để phát triển thị trường carbon, giúp xanh hóa nền kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của doanh nghiệp (DN)? Phóng viên Tạp chí Năng lượng Mới đã có cuộc trao đổi với PGS.TS Nguyễn Đình Thọ - Viện trưởng Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường để làm rõ vấn đề này.
Tận dụng hệ thống tài chính sẵn có để phát triển thị trường carbon
PGS.TS Nguyễn Đình Thọ

PV: Thưa ông, thị trường carbon là công cụ kinh tế quan trọng thúc đẩy giảm phát thải khí nhà kính và chống biến đổi khí hậu. Để phát triển, vận hành thị trường carbon, Việt Nam cần có những chính sách cụ thể như thế nào?

PGS.TS Nguyễn Đình Thọ: Trên thế giới, thị trường carbon được phát triển với hai hình thức. Thứ nhất là thị trường tuân thủ (mua - bán tín chỉ carbon dựa trên cơ chế hình thành trong khuôn khổ của Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu), tương tự như các quy định của Việt Nam sẽ triển khai thí điểm từ năm 2025. Theo đó, nếu doanh nghiệp phát thải nhiều hơn hạn ngạch được cấp thì phải mua tín chỉ carbon để bù trừ. Chính vì vậy, đối với thị trường này, yêu cầu bắt buộc các DN phải tham gia để thực hiện tuân thủ liên quan đến giảm phát thải carbon.

Đối với thị trường tự nguyện (hình thành dựa trên việc mua - bán tự nguyện tín chỉ carbon), hiện nay trên thế giới chủ yếu tuân theo các quy định liên quan đến báo cáo bền vững của DN để nâng cao uy tín, sự hấp dẫn của hàng hóa, dịch vụ DN cung cấp. Người tiêu dùng trên thế giới cũng như các thị trường chứng khoán toàn cầu hiện nay đã yêu cầu các doanh nghiệp phải thực hiện báo cáo về phát triển bền vững. Trong đó, yêu cầu về hạch toán carbon là quan trọng.

Có thể nói, từ sau khi Việt Nam ban hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, đây đã là nền tảng để Việt Nam phát triển thị trường carbon. Với luật này, chúng ta đã có một hệ thống chính sách hoàn thiện để thị trường tín chỉ carbon tuân thủ có thể hoạt động trong thời gian tới. Tuy nhiên, cơ hội của Việt Nam trên thị trường tự nguyện lớn hơn thị trường tuân thủ rất nhiều, bởi chúng ta có diện tích rừng và biển lớn, có khả năng tăng hấp thụ carbon ở các khu vực rừng và biển này. Do đó, cơ chế, chính sách trong thời gian tới phải tạo điều kiện để cho đồng bào dân tộc thiểu số, nông dân và cộng đồng địa phương ở các khu vực này được tín chỉ carbon.

Tuy nhiên, để đáp ứng được các yêu cầu về niêm yết trên thị trường thế giới; yêu cầu của EU (từ tháng 1-2024) liên quan đến báo cáo bền vững; yêu cầu của các nước như Anh, Mỹ và các nước khác (bắt đầu áp dụng từ tháng 7-2024)…, các DN bắt buộc phải tham gia vào thị trường tuân thủ để đáp ứng được yêu cầu về dạng phát thải carbon của mình. Sự phát triển của thị trường tự nguyện trong thời gian tới cũng sẽ ngày càng yêu cầu cao hơn đối với DN.

Bên cạnh thị trường tuân thủ, chúng ta cần phải hỗ trợ DN vừa và nhỏ trong việc thực hiện thống kê, kiểm kê và báo cáo carbon để tạo điều kiện thuận lợi cho DN tham gia vào thương mại đầu tư toàn cầu.

PV: Còn đối với việc tổ chức thị trường carbon, theo ông, sàn giao dịch tín chỉ carbon phải vận hành thế nào để thu hút các DN tham gia?

PGS.TS Nguyễn Đình Thọ: Thị trường carbon của chúng ta sẽ được tổ chức theo mô hình của thị trường tài chính và việc tổ chức sẽ được thực hiện đơn giản hơn vì thị trường tài chính hiện khá hoàn chỉnh, đầy đủ các yêu cầu liên quan. Chúng ta có thể tận dụng hệ thống tài chính hiện có, như các hệ thống giao dịch chứng khoán…, để thực hiện giao dịch tín chỉ carbon. Quá trình giao dịch cũng được thực hiện như tất cả các hàng hóa khác. Việc tổ chức giao dịch, lưu ký, kiểm soát, giám sát giao dịch tín chỉ carbon được thực hiện hoàn toàn như thị trường tài chính.

Do đó, việc Việt Nam tổ chức thị trường carbon trong thời gian tới sẽ không có vấn đề gì khó khăn, ngoài vấn đề chúng ta tạo lập hàng hóa (tín chỉ carbon) và quá trình định giá tín chỉ carbon được thực hiện một cách công khai, minh bạch, bảo đảm các yêu cầu về tiêu chuẩn trên thị trường toàn cầu cũng như thị trường Việt Nam.

Tận dụng hệ thống tài chính sẵn có để phát triển thị trường carbon
Cần Giờ sẽ là cơ hội để thực hiện việc bán tín chỉ carbon

PV: Việt Nam đã nhận được 51,5 triệu USD từ việc bán tín chỉ carbon rừng. Ông đánh giá thế nào về tiềm năng đang có của Việt Nam…, đặc biệt là rừng ngập mặn Cần Giờ tại TP HCM?

PGS.TS Nguyễn Đình Thọ: Thời gian qua, Việt Nam đã được nhận 51,5 triệu USD đầu tiên từ Ngân hàng Thế giới (WB), đây là một dự án được thực hiện lâu dài suốt từ năm 2015 và tổ chức thống kê, kiểm kê, xác nhận tín chỉ carbon trong giai đoạn 2018-2020. Đến nay Việt Nam đã giao cho WB 10,3 triệu tín chỉ carbon. 95% phần phát thải carbon WB nhận được sẽ chuyển giao lại để Việt Nam thực hiện các cam kết. Vì vậy, giá trị của tín chỉ carbon chúng ta tạo ra trong dự án này là rất lớn, mặc dù giao dịch chỉ ở mức 5 USD. Tới đây, WB tiếp tục thực hiện các dự án mới triển khai ở khu vực Tây Nguyên và dự kiến chúng ta sẽ giao dịch được ở mức 10 USD/tín chỉ carbon.

Thời gian tới cũng có rất nhiều nước phát triển sẽ hỗ trợ chúng ta khai thác tín chỉ carbon liên quan tới biển, đất ngập nước, liên quan tới việc cô lập và tách lập carbon trên biển. Chính vì vậy, các khu vực giàu đa dạng sinh học, có khả năng hấp thụ carbon như Cần Giờ sẽ là cơ hội để chúng ta có thể thực hiện việc bán tín chỉ carbon. Tuy nhiên, có bán được tín chỉ carbon hay không thì là một quá trình, từ việc xây dựng dự án tiền khả thi đến thống kê, kiểm kê ban đầu, cho đến thực hiện dự án để giảm phát thải, tăng hấp thụ và đồng thời thực hiện thống kê, kiểm kê vào giai đoạn dự án kết thúc để xác định được số tín chỉ carbon tạo ra từ dự án. Đó là cả một quá trình đầu tư công phu, đòi hỏi phải có sự tham gia của chuyên gia mới thực hiện được thành công dự án.

Theo yêu cầu của cam kết giảm phát thải toàn cầu, dự án tạo tín chỉ carbon phải thực chất làm giảm sự phát thải hoặc tăng hấp thụ carbon toàn cầu. Vì thế, chúng ta phải tăng các yêu cầu liên quan đến việc quản lý rừng, giữ rừng, để rừng có độ tuổi cao hơn; lưu trữ carbon, cô lập carbon; cũng như giữ được tín chỉ carbon ở chất lượng cao hơn. Bên cạnh việc tạo ra tín chỉ carbon, dự án giảm phát thải và tăng hấp thụ còn phải bảo đảm các yêu cầu về mặt xã hội, đó là bảo đảm điều kiện làm việc cho người lao động trong các dự án.

Chính vì vậy, các dự án này sẽ đem lại mục tiêu kép, một mặt đem lại nguồn lợi cho người dân để trang trải cuộc sống, nâng cao chất lượng cuộc sống, bên cạnh đó sẽ giúp Việt Nam đạt được mục tiêu về giảm phát thải.

PV: Xin cảm ơn ông!

Có thể nói, từ sau khi Việt Nam ban hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, đây đã là nền tảng để Việt Nam phát triển thị trường carbon. Với luật này, chúng ta đã có một hệ thống chính sách hoàn thiện để thị trường tín chỉ carbon tuân thủ có thể hoạt động trong thời gian tới.

Phương Ngân (thực hiện)

Kỳ I: Sự hình thành EU CBAMKỳ I: Sự hình thành EU CBAM
Kỳ II: Tại sao CBAM lại quan trọng và ai chịu trách nhiệm?Kỳ II: Tại sao CBAM lại quan trọng và ai chịu trách nhiệm?
Kỳ III: EU CBAM và bài toán loại bỏ carbon trong chuỗi cung ứngKỳ III: EU CBAM và bài toán loại bỏ carbon trong chuỗi cung ứng
Kỳ VII: Xác định chi phí carbon cho sản phẩm như thế nào?Kỳ VII: Xác định chi phí carbon cho sản phẩm như thế nào?
Kỳ VIII: Quy trình công nhận và cân nhắc đối với các công cụ định giá carbonKỳ VIII: Quy trình công nhận và cân nhắc đối với các công cụ định giá carbon
Thị trường lớn Thị trường lớn "đánh" thuế carbon và “ứng xử” cho doanh nghiệp Việt

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼50K 11,640 ▼50K
Trang sức 99.9 11,180 ▼50K 11,630 ▼50K
NL 99.99 10,730 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 23:00