Phó Thủ tướng Lê Thành Long:

Kiên quyết xóa độc quyền vàng, hạ nhiệt giá nhà đất, đột phá giáo dục - đào tạo

16:25 | 30/10/2025

45 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sáng 30/10, thay mặt Chính phủ, Phó Thủ tướng Lê Thành Long đã giải trình trước Quốc hội về các vấn đề được cử tri và đại biểu quan tâm. Từ điều hành thị trường vàng theo hướng minh bạch, chấm dứt độc quyền, đến kiểm soát giá bất động sản và thúc đẩy đột phá trong giáo dục - đào tạo, Phó Thủ tướng khẳng định quyết tâm của Chính phủ trong điều hành kinh tế - xã hội, hướng tới phát triển ổn định và bền vững.

Phó Thủ tướng cho biết, năm 2025, tăng trưởng GDP dự kiến đạt trên 8%, năng suất lao động tăng 6,85% - vượt mục tiêu khoảng 5,5%; đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) khoảng 47%. Thu ngân sách dự kiến đạt 2,4 triệu tỷ đồng, vượt 21,5% so với dự toán, trở thành điểm sáng nổi bật trong bối cảnh kinh tế thế giới nhiều biến động.

Kiên quyết xóa độc quyền vàng, hạ nhiệt giá nhà đất, đột phá giáo dục - đào tạo
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long thay mặt Chính phủ giải trình trước Quốc hội

Giải trình trước Quốc hội, Phó Thủ tướng thừa nhận tiến độ giải ngân vốn đầu tư công vẫn chưa đạt kỳ vọng, dù đến ngày 23/10 đạt 51,7%, cao hơn cùng kỳ năm ngoái. Ông cho rằng, việc thu gọn số lượng dự án từ hơn 12.000 (giai đoạn 2015-2020) xuống còn dưới 5.000 (giai đoạn 2021-2025), và hướng tới 3.000 trong nhiệm kỳ 2026-2030, đã tạo ra những xáo trộn nhất định, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện và thủ tục đầu tư. Bên cạnh đó, việc phân cấp, cắt giảm thủ tục, xử lý vấn đề khoáng sản và đầu tư vẫn còn độ trễ nhất định, trong khi công tác sắp xếp tổ chức, bàn giao nhân sự cũng tác động đến tiến độ chung.

Đề cập tình hình thị trường vàng, Phó Thủ tướng cho biết có thời điểm giá vàng thế giới gần 4.400 USD/ounce, khiến chênh lệch giữa giá vàng trong nước và thế giới lên tới 20 triệu đồng/lượng. Theo ông, nguyên nhân xuất phát từ biến động địa chính trị, chính sách kinh tế - thương mại thiếu nhất quán của các nước lớn và tâm lý tích trữ vàng của người Việt Nam.

Trước tình hình này, Chính phủ đã chỉ đạo thanh tra, giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh vàng. “Nếu ngân hàng không làm nổi thì Thanh tra Chính phủ vào cuộc”, Phó Thủ tướng khẳng định. Đồng thời, Chính phủ đang sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo hướng bỏ độc quyền vàng miếng, tiến tới thành lập sàn giao dịch vàng quốc gia nhằm minh bạch hóa thị trường.

Trả lời chất vấn về tình trạng giá nhà đất tăng cao và khan hiếm nguồn cung, Phó Thủ tướng cho biết Chính phủ đang hoàn thiện khung pháp lý, sửa đổi một số quy định trong Luật Đất đai và pháp luật về thị trường bất động sản. Tại kỳ họp này, Chính phủ sẽ trình Quốc hội nghị quyết về xử lý các vấn đề cấp thiết, trong đó có cơ chế định giá đất.

Về chương trình 1 triệu căn nhà ở xã hội, Phó Thủ tướng thông tin đã có 165 dự án hoàn thành với khoảng 117.000 căn hộ. Tính cả các dự án đã, đang và sẽ triển khai đến hết năm 2025, tổng tiến độ đạt khoảng 60% mục tiêu đề ra.

Liên quan đến lĩnh vực giáo dục, Phó Thủ tướng nhấn mạnh tầm quan trọng của Nghị quyết 71 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo, coi đây là động lực căn bản cho phát triển bền vững. Ông khẳng định, nếu quyết tâm và tổ chức thực hiện tốt, Việt Nam sẽ đạt được các mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện trong giáo dục.

Về vấn đề bạo lực học đường và quy định kỷ luật học sinh, Phó Thủ tướng cho biết Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo rà soát, tiếp thu ý kiến xã hội để sửa đổi, bổ sung kịp thời. “Giáo dục không nên bị ngắt quãng, đặc biệt ở lứa tuổi nhạy cảm”, ông nhấn mạnh, dẫn kinh nghiệm từ các nước phát triển.

Phó Thủ tướng cho biết, Nghị quyết 66 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đã định hướng chuyển tư duy từ “quản lý” sang “kiến tạo phát triển”. Theo đó, quy trình xây dựng luật được rút gọn, linh hoạt hơn, phù hợp với thực tiễn.

“Nhờ thực hiện các đổi mới này, công tác xây dựng pháp luật đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội, tháo gỡ điểm nghẽn và hoàn thiện mô hình chính quyền địa phương hai cấp”, Phó Thủ tướng nhấn mạnh.

Phó Thủ tướng Lê Thành Long cũng khẳng định, trong thời gian tới, Chính phủ sẽ tiếp tục chỉ đạo các bộ, ngành phát huy vai trò của công tác xây dựng pháp luật, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho giai đoạn 2025-2030.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 149,500
Hà Nội - PNJ 146,500 149,500
Đà Nẵng - PNJ 146,500 149,500
Miền Tây - PNJ 146,500 149,500
Tây Nguyên - PNJ 146,500 149,500
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 149,500
Cập nhật: 20/11/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
NL 99.99 14,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100
Trang sức 99.9 14,360 14,990
Trang sức 99.99 14,370 15,000
Cập nhật: 20/11/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 20/11/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16572 16841 17418
CAD 18304 18580 19193
CHF 32237 32620 33267
CNY 0 3470 3830
EUR 29880 30152 31180
GBP 33796 34185 35122
HKD 0 3256 3458
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14541 15123
SGD 19679 19960 20482
THB 728 792 845
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26388
Cập nhật: 20/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,186 26,186 26,388
USD(1-2-5) 25,139 - -
USD(10-20) 25,139 - -
EUR 30,158 30,182 31,305
JPY 166.92 167.22 174.1
GBP 34,286 34,379 35,162
AUD 16,882 16,943 17,373
CAD 18,552 18,612 19,128
CHF 32,681 32,783 33,443
SGD 19,889 19,951 20,555
CNY - 3,664 3,758
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 16.67 17.38 18.64
THB 778.52 788.14 838.83
NZD 14,588 14,723 15,057
SEK - 2,744 2,821
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,568 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.14 - 6,682.82
TWD 765.71 - 920.69
SAR - 6,936.13 7,255.64
KWD - 83,899 88,656
Cập nhật: 20/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 20/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26112 26112 26388
AUD 16759 16859 17784
CAD 18490 18590 19604
CHF 32515 32545 34131
CNY 0 3674.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30080 30110 31833
GBP 34124 34174 35934
HKD 0 3390 0
JPY 165.63 166.13 176.68
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14656 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19844 19974 20702
THB 0 758.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 20/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 26,210 26,260 26,388
AUD 16,823 16,923 18,034
EUR 30,245 30,245 31,500
CAD 18,448 18,548 19,859
SGD 19,950 20,100 20,666
JPY 166.78 168.28 172.87
GBP 34,250 34,400 35,171
XAU 14,868,000 0 15,072,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/11/2025 04:00