Hiểu về cơ chế điều chỉnh biên giới carbon EU CBAM:

Kỳ II: Tại sao CBAM lại quan trọng và ai chịu trách nhiệm?

07:00 | 10/06/2024

54,669 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các nhà cung cấp hàng hóa theo Cơ chế điều chỉnh biên giới carbon (EU CBAM) có thể đã nhận được yêu cầu cung cấp thông tin từ khách hàng EU về dữ liệu phát thải. Việc không tuân thủ EU CBAM có thể dẫn đến mất khả năng tiếp cận thị trường và khiến nhu cầu tránh xa sản phẩm của họ.

Việc tuân thủ EU CBAM là bắt buộc đối với “Người khai báo EU CBAM được ủy quyền” và đại diện hải quan gián tiếp trong giai đoạn chuyển tiếp. EU CBAM áp dụng cho tất cả hàng nhập khẩu trong phạm vi áp dụng, trong đó giá trị lô hàng bằng hoặc lớn hơn 150 euro (cũng là ngưỡng khai báo hải quan của EU). Giá trị tối thiểu thấp có nghĩa là nhiều tổ chức sẽ thuộc phạm vi áp dụng của EU CBAM khi nhập khẩu hàng hóa trong phạm vi lần đầu tiên.

Các thực thể này phải đảm bảo nộp kịp thời các báo cáo EU CBAM hàng quý trong giai đoạn chuyển tiếp và sẽ cần có quyền truy cập vào dữ liệu phát thải nhúng đáng tin cậy đối với hàng hóa EU CBAM của mình chậm nhất là vào tháng 7/2024. Các nhà nhập khẩu hàng hóa EU CBAM phải hiểu sâu sắc về các báo cáo EU CBAM đã được nhúng hồ sơ phát thải của từng sản phẩm nhập khẩu vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và gánh nặng hành chính. Tùy thuộc vào khả năng chuyển chi phí, người tiêu dùng hoặc nhà nhập khẩu có thể chịu những chi phí này.

Kỳ II: Tại sao CBAM lại quan trọng và ai chịu trách nhiệm?
Ảnh minh họa

Các công ty không đổi mới để cắt giảm lượng khí thải carbon gắn liền của mình sẽ phải đối mặt với chi phí bổ sung cho quá trình sản xuất hàng hóa của mình vì sẽ cần phải mua chứng chỉ EU CBAM dựa trên lượng khí thải carbon có trong sản phẩm nhập khẩu. Chi phí này tuy không do nhà sản xuất hàng hóa trực tiếp gánh chịu song sẽ làm gia tăng chi phí sản xuất gián tiếp cho khách hàng. Khi một công ty đổi mới để giảm lượng khí thải gắn liền, họ có thể phải đối mặt với chi phí chứng nhận EU CBAM thấp hơn (hoặc không có), trong trường hợp đó họ có thể đủ điều kiện để yêu cầu mức giá cao hơn cho hàng hóa của mình.

Khi EU CBAM bước vào “giai đoạn cuối cùng” (từ ngày 01/01/2026), khoản tín dụng cũng sẽ được áp dụng cho thuế carbon được nộp tại khu vực pháp lý địa phương nơi sản xuất hàng hóa EU CBAM. Trên thực tế, điều này đạt được mục tiêu của EU CBAM ở chỗ nó sẽ cân bằng mức giá liên quan đến lượng khí thải carbon giữa EU (thông qua EU CBAM) và quốc gia xuất xứ sản xuất hàng hóa.

Các nhà cung cấp hàng hóa EU CBAM có thể đã nhận được yêu cầu cung cấp thông tin từ khách hàng EU về dữ liệu phát thải. Việc không tuân thủ EU CBAM có thể dẫn đến mất khả năng tiếp cận thị trường và khiến nhu cầu tránh xa sản phẩm của họ. EU CBAM sẽ bắt buộc áp dụng đối với tất cả khách hàng EU nên họ sẽ không có lựa chọn nào khác ngoài việc chuyển khỏi các nhà cung cấp không hợp tác (do gánh nặng tài chính và phi tài chính khi không tuân thủ EU CBAM).

Thông tin nào là cần thiết

Trong năm đầu tiên thực hiện giai đoạn chuyển tiếp (đến hết ngày 31/12/2024), các công ty sẽ có lựa chọn báo cáo theo ba cách: (i) Báo cáo đầy đủ theo phương pháp EU CBAM mới (phương pháp EU). (ii) Báo cáo dựa trên hệ thống quốc gia tương đương của nước thứ ba; và (iii) Báo cáo dựa trên giá trị tham chiếu/mặc định (tối thiểu).

Kể từ ngày 01/01/2025, chỉ có phương pháp của EU thì mới được chấp nhận, cụ thể:

- Phát thải trực tiếp được coi là phát thải từ quá trình sản xuất hàng hóa, bao gồm phát thải từ quá trình sản xuất sưởi ấm và làm mát được tiêu thụ trong quá trình sản xuất, bất kể địa điểm sản xuất sưởi ấm hoặc làm mát.

- Phát thải gián tiếp là phát thải từ quá trình sản xuất điện được tiêu thụ trong quá trình sản xuất hàng hóa, bất kể địa điểm sản xuất điện tiêu thụ.

- Lượng khí thải carbon được báo cáo phải được nêu rõ cho từng nhà cung cấp, cho từng loại hàng hóa nhập khẩu trong phạm vi EU CBAM và sẽ bao gồm dữ liệu về số lượng hàng hóa EU CBAM đã nhập khẩu và mọi mức giá carbon tương đương đã được thanh toán ở nước ngoài. Điều quan trọng là thông tin EU CBAM sẽ cần được cung cấp trên cơ sở từng sản phẩm và cài đặt cho mỗi sản phẩm.

- Việc không thực hiện các nghĩa vụ báo cáo theo EU CBAM và nỗ lực thực sự để tiết lộ chính xác lượng phát thải phát sinh có thể dẫn đến bị phạt tài chính từ 10 euro đến 50 euro cho mỗi tấn phát thải carbon phát sinh không được báo cáo. Số tiền chính xác sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng và thời gian không báo cáo, với mức phạt cao hơn sẽ được áp dụng khi thời gian không báo cáo vượt quá 06 tháng. Tổng lượng “lượng phát thải không được báo cáo” sẽ được xác định bởi cơ quan đưa ra hình phạt.

Thế giới sau năm 2026 (có khả năng) trông như thế nào?

Giai đoạn cấp giấy chứng nhận EU CBAM, cùng với việc loại bỏ các khoản trợ cấp miễn phí của Hệ thống thương mại khí thải EU (EU ETS), có thể làm tăng giá hàng hóa EU CBAM tại thị trường EU, đồng thời ảnh hưởng đến các sản phẩm cuối nguồn và thành phẩm. Về mặt lý thuyết, những thay đổi này đã được tính vào giá thị trường hiện tại của các khoản trợ cấp của EU, tuy nhiên, chúng ta nghi ngờ tất cả các tổ chức, doanh nghiệp bị ảnh hưởng vẫn chưa nhận thức đầy đủ về EU CBAM và cách áp dụng điều này đối với tổ chức của họ. Điều này có thể dẫn đến sự thay đổi ngắn hạn trong thương mại quốc tế, với việc hàng nhập khẩu của EU ưu tiên các sản phẩm có lượng phát thải thấp hơn để tránh chi phí EU CBAM. Ban đầu, các nhà sản xuất hàng hóa phát thải cao ngoài EU có thể tìm thấy cơ hội ở các thị trường ngoài EU với chính sách carbon ít nghiêm ngặt hơn. Tuy nhiên, việc khuyến khích đầu tư vào công nghệ loại bỏ carbon và đạt được lợi thế cạnh tranh ở thị trường EU có nhu cầu cacbon thấp, có thể thúc đẩy phong trào toàn cầu hướng tới loại bỏ carbon. Một số khu vực pháp lý khác (chẳng hạn như Hoa Kỳ) đã cho thấy ý định triển khai CBAM tương đương của riêng họ (Vương quốc Anh đã xác nhận rằng họ sẽ triển khai CBAM của họ vào năm 2027), tiếp tục loại bỏ các khách hàng tiềm năng đối với hàng hóa có lượng phát thải cao.

Ngoài ra, triển vọng về việc định giá carbon mới hoặc tích cực hơn ở các khu vực pháp lý khác, đặc biệt là các khu vực pháp lý nặng về xuất khẩu, có thể tăng lên. Các quốc gia có thể cập nhật các chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu để giảm thiểu rủi ro rò rỉ carbon ra môi trường, duy trì khả năng tiếp cận thị trường và khả năng cạnh tranh cho thị trường cũng như ngành công nghiệp nội địa của chính họ. Khoản tín dụng dành cho thuế carbon tương đương được áp dụng tại các khu vực pháp lý khác trong EU CBAM có thể thúc đẩy hơn nữa các quốc gia cập nhật chính sách carbon của mình để đạt được lợi ích kinh tế trong nước.

Thị trường lớn Thị trường lớn "đánh" thuế carbon và “ứng xử” cho doanh nghiệp Việt
Kỳ I: Sự hình thành EU CBAMKỳ I: Sự hình thành EU CBAM
Thị trường carbon và cuộc đua “Net Zero”Thị trường carbon và cuộc đua “Net Zero”
Vấn đề tín chỉ carbon và những khoảng trống pháp lý tại Việt NamVấn đề tín chỉ carbon và những khoảng trống pháp lý tại Việt Nam
Hiện trạng các sàn giao dịch tín chỉ carbonHiện trạng các sàn giao dịch tín chỉ carbon
Việt Nam có tiềm năng tín chỉ carbon dồi dào, giá trị khoảng 300 triệu USD/nămViệt Nam có tiềm năng tín chỉ carbon dồi dào, giá trị khoảng 300 triệu USD/năm

Tuấn Hùng

PWC, NIPFP, Aldelphi, KPMG

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼50K 11,640 ▼50K
Trang sức 99.9 11,180 ▼50K 11,630 ▼50K
NL 99.99 10,730 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 09/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 09/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 18:00