Hiểu về cơ chế điều chỉnh biên giới carbon EU CBAM:

Kỳ I: Sự hình thành EU CBAM

06:00 | 09/06/2024

60,762 lượt xem
|
(PetroTimes) - Cơ chế điều chỉnh biên giới carbon (CBAM) đem lại thay đổi đáng kể cho nhà nhập khẩu nội khối và là một công cụ mới của EU nhằm ngăn chặn rò rỉ carbon, tức là khí phát thải của các nước ngoài EU. Cơ chế này được áp dụng đối với hàng hóa được gọi là EU CBAM nhập khẩu vào EU từ bên ngoài EU

Ngày 10/5/2023, Liên minh châu Âu (EU) đã ban hành Cơ chế điều chỉnh biên giới carbon (EU CBAM) nhằm mục đích chính là ngăn chặn rò rỉ carbon bằng cách đảm bảo các chi phí carbon của hàng hóa nhập khẩu tương đương với chi phí carbon do các nhà sản xuất EU hiện đang chịu theo quy định Hệ thống thương mại phát thải của EU (EU ETS). Do tính chất quan trọng của EU CBAM, trong phạm vi bài viết dựa trên tóm tắt kết quả nghiên cứu đánh giá chuyên môn của một số tổ chức, học giả và nhà nghiên cứu chuyên ngành quốc tế, đặc biệt một số tác động đối với Việt Nam nói riêng, xin trân trọng giới thiệu và cung cấp với quý độc giả một số thông tin chính yếu cơ bản nhất liên quan, bao gồm việc phân tích một số điều khoản quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp của ta, để tham khảo.

Kỳ I: Sự hình thành EU CBAM?

Công báo của Liên minh châu Âu-EU (Official Journal of the European Union) số L130/52 phát hành ngày 16/5/2023 công bố Quy định EU CBAM gồm 11 chương, 36 điều, 6 phụ lục xuất bản bằng 24 ngôn ngữ của 27 nước thành viên, do Nghị viện Châu Âu, Hội đồng châu Âu chủ trì, chịu trách nhiệm soạn thảo là Tổng cục Thuế và Liên minh Hải quan.

Kỳ I: Sự hình thành EU CBAM

Cơ chế điều chỉnh biên giới carbon (CBAM) đem lại thay đổi đáng kể cho nhà nhập khẩu nội khối và là một công cụ mới của EU nhằm ngăn chặn rò rỉ carbon, tức là khí phát thải của các nước ngoài EU. Cơ chế này được áp dụng đối với hàng hóa được gọi là EU CBAM nhập khẩu vào EU từ bên ngoài EU, trong đó bao gồm một số sản phẩm chủ lực như sắt thép, phân bón, sản phẩm nhôm và xi măng cũng như hydrogen và điện. EU hiện cũng đang có kế hoạch đánh giá và có khả năng mở rộng phạm vi áp dụng EU CBAM vào năm 2030, nhằm mục đích cắt giảm hơn một nửa lượng khí phát thải carbon trong các lĩnh vực EU ETS khi áp dụng đầy đủ EU CBAM vào năm 2034.

Mục tiêu của cơ chế EU CBAM là để giá hàng hóa nhập khẩu vào EU phản ánh chính xác hơn hàm lượng carbon trong chúng cũng như nhằm mục đích khuyến khích các nước thứ ba, các nhà sản xuất nước ngoài và các nhà nhập khẩu EU giảm lượng khí thải carbon của họ. EU CBAM sẽ có hiệu lực trong giai đoạn chuyển tiếp kể từ ngày 1/10/2023.

Nghĩa vụ của EU CBAM: Nghĩa vụ áp dụng cho tất cả những người nhập khẩu hàng hóa EU CBAM là việc nhập khẩu có nghĩa là bất kỳ hàng nhập khẩu nào từ bên ngoài EU vào thị trường EU, bao gồm cả nhập khẩu hàng hóa đặt trực tuyến và nhập khẩu quà tặng.

Hàng hóa EU CBAM: Hàng hóa được liệt kê ở đây được nhập khẩu từ bên ngoài EU bao gồm hàng hóa EU CBAM. Ủy ban châu Âu yêu cầu báo cáo về lượng khí thải carbon của doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký chuyển tiếp EU CBAM bao gồm một số mặt hàng sắt thép, trong đó bao gồm cả những hàng hóa phái sinh như ốc vít, bu lông và vòng đệm; quặng sắt; một số loại phân bón; một số mặt hàng nhôm; một số mặt hàng xi măng; một số hóa chất và điện. Điểm đáng lưu ý báo cáo chỉ yêu cầu đối với hàng hóa EU CBAM được phát hành để lưu hành tự do trong EU. Các doanh nghiệp không phải báo cáo bất kỳ hàng hóa nào khi chúng không được khai báo để nhập cảnh vào lãnh thổ EU (ví dụ như tạm nhập hoặc xử lý nội địa).

Hàng hóa EU CBAM không phải báo cáo, bao gồm:

- Hàng hóa theo quy tắc xuất xứ có nguồn gốc từ EU.

- Hàng hóa theo quy tắc xuất xứ có nguồn gốc từ Iceland, Liechtenstein, CH Na Uy và Thụy Sĩ (các nước EEA là Khu vực kinh tế châu Âu được thành lập ngày 01/01/1994 tiếp theo một thỏa ước giữa các nước thành viên của Hiệp hội mậu dịch tự do châu Âu, Cộng đồng châu Âu, và tất cả các quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu.). Điểm cần lưu ý nước nhập khẩu không có ý nghĩa quan trọng xét về nghĩa vụ báo cáo mà là nước xuất xứ của hàng hóa. Ví dụ như nếu một quốc gia đem hàng hóa từ Thụy Sĩ có nguồn gốc từ Trung Quốc vào, thì phải báo cáo lượng phát thải của hàng hóa đó.

- Hàng hóa có xuất xứ từ các lãnh thổ Büsingen, Helgoland, Livigno, Ceuta hoặc Melilla (các lãnh thổ đặc biệt trong EU).

- Lô hàng có giá trị thấp, tức là trị giá không quá 150 euro (Quy định miễn thuế, Điều 23). Ví dụ như nếu một nước nhận được một lô hàng từ bên ngoài EU chứa cả hàng hóa EU CBAM (chẳng hạn là ốc vít) và các hàng hóa khác với tổng giá trị lô hàng là hơn 150 euro. Trường hợp nếu giá trị của hàng hóa EU CBAM (ốc vít) trong lô hàng là 150 euro trở xuống thì đó được coi là lô hàng có giá trị thấp và quốc gia đó không phải báo cáo lượng khí thải của chúng cho Ủy ban châu Âu EC. Trị giá tính toán của lô hàng chỉ liên quan đến hàng hóa EU CBAM mà không tính chi phí vận chuyển.

- Hàng hóa EU CBAM mang theo hành lý cá nhân có tổng giá trị không quá 150 euro.

- Hàng hóa được di chuyển hoặc sử dụng trong bối cảnh hoạt động quân sự theo Điều 1, điểm (49), của Quy định được ủy quyền của Ủy ban châu Âu (EU) 2015/2446.

Nghĩa vụ báo cáo: Được ban hành vào tháng 10/2023 như một phần của gói “Fit for 55” của EU, EU CBAM bổ sung cho Hệ thống thương mại phát thải của EU hiện có (EU ETS). EU CBAM định giá một cách hiệu quả đối với một số loại khí nhà kính (“GHG”) phát thải trong quá trình sản xuất một số mặt hàng nhập khẩu chọn lọc, phù hợp với mục tiêu cắt giảm khí nhà kính GHG của EU, ngăn chặn việc “rò rỉ carbon” và tạo sân chơi bình đẳng cho các nhà sản xuất EU và ngoài EU. Vấn đề “rò rỉ carbon” còn đề cập đến việc di dời ngành công nghiệp do sự khác biệt trong chính sách định giá carbon giữa các khu vực pháp lý.

Hiện tại, các nhà nhập khẩu CBAM phải đối mặt với nghĩa vụ báo cáo, với các báo cáo EU CBAM hàng quý đầu tiên phải nộp vào ngày 31/01/2024. Tuy nhiên, do gặp khó khăn trong việc nộp báo cáo trên thực tế, Ủy ban châu Âu EC đã công bố các công ty có thể nộp đơn yêu cầu trì hoãn nộp báo cáo, điều này đem lại cho họ cơ hội được hoãn thêm 30 ngày để nộp báo cáo EU CBAM của họ. Sau đó, bắt đầu từ ngày 01/01/2026, người khai báo EU CBAM được ủy quyền phải nộp báo cáo EU CBAM hàng năm và mua/chuyển giao chứng chỉ EU CBAM (ví dụ như các tác động tài chính bắt đầu kể từ ngày 01/01/2026). Giá của các chứng chỉ CBAM này sẽ được gắn với mức giá trung bình cho phép theo EU ETS, từ đó giúp cân bằng chi phí định giá carbon giữa các nhà sản xuất EU và ngoài EU.

Châu Âu: Giá tín chỉ carbon tăng mạnh Châu Âu: Giá tín chỉ carbon tăng mạnh
Điều kiện để Biển Bắc có thể cho khai thác thêm 5 tỷ thùng dầu và khí đốt Điều kiện để Biển Bắc có thể cho khai thác thêm 5 tỷ thùng dầu và khí đốt
Mỹ: Những cải cách mới về thị trường carbon tự nguyện Mỹ: Những cải cách mới về thị trường carbon tự nguyện

Tuấn Hùng

PWC, NIPFP, Aldelphi, KPMG

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,400 149,400
Hà Nội - PNJ 146,400 149,400
Đà Nẵng - PNJ 146,400 149,400
Miền Tây - PNJ 146,400 149,400
Tây Nguyên - PNJ 146,400 149,400
Đông Nam Bộ - PNJ 146,400 149,400
Cập nhật: 24/10/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
NL 99.99 14,480 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,480 ▲30K
Trang sức 99.9 14,470 ▲30K 14,970 ▲30K
Trang sức 99.99 14,480 ▲30K 14,980 ▲30K
Cập nhật: 24/10/2025 08:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,475 14,952
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,475 14,953
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,462 1,487
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,462 1,488
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,447 1,477
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,738 146,238
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,436 110,936
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,096 100,596
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,756 90,256
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,768 86,268
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,247 61,747
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 1,495
Cập nhật: 24/10/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16616 16885 17459
CAD 18268 18544 19157
CHF 32432 32815 33461
CNY 0 3470 3830
EUR 29930 30203 31226
GBP 34237 34628 35561
HKD 0 3257 3459
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14814 15407
SGD 19727 20008 20528
THB 719 782 835
USD (1,2) 26059 0 0
USD (5,10,20) 26100 0 0
USD (50,100) 26129 26148 26352
Cập nhật: 24/10/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,199 30,223 31,346
JPY 169.43 169.74 176.69
GBP 34,725 34,819 35,604
AUD 16,916 16,977 17,407
CAD 18,533 18,592 19,107
CHF 32,820 32,922 33,587
SGD 19,917 19,979 20,586
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,339 3,349 3,429
KRW 17.01 17.74 19.03
THB 768.66 778.15 827.87
NZD 14,877 15,015 15,350
SEK - 2,768 2,846
DKK - 4,039 4,152
NOK - 2,604 2,678
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.67 - 6,552.85
TWD 775.19 - 932.03
SAR - 6,925.62 7,244.37
KWD - 83,835 88,670
Cập nhật: 24/10/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 29,984 30,104 31,185
GBP 34,550 34,689 35,624
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,494 32,624 33,507
JPY 169.28 169.96 176.72
AUD 16,778 16,845 17,367
SGD 19,951 20,031 20,544
THB 782 785 818
CAD 18,499 18,573 19,084
NZD 14,884 15,361
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 24/10/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26352
AUD 16793 16893 17504
CAD 18469 18569 19171
CHF 32703 32733 33607
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30130 30160 31185
GBP 34582 34632 35753
HKD 0 3390 0
JPY 168.88 169.38 176.4
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14950 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19891 20021 20753
THB 0 748.2 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 17100000
SBJ 13000000 13000000 17100000
Cập nhật: 24/10/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,164 26,214 26,352
USD20 26,164 26,214 26,352
USD1 26,164 26,214 26,352
AUD 16,820 16,920 18,028
EUR 30,245 30,245 31,559
CAD 18,422 18,522 19,832
SGD 19,966 20,116 20,683
JPY 169.72 171.22 175.82
GBP 34,753 34,903 35,685
XAU 14,748,000 0 14,952,000
CNY 0 3,547 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/10/2025 08:45