VPBank đạt 20.400 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế sau 9 tháng năm 2025

09:09 | 18/10/2025

37 lượt xem
|
(PetroTimes) - Cộng hưởng sức mạnh của toàn hệ sinh thái mở rộng khác biệt, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank; HoSE: VPB) đã kiến tạo nền tảng vững chắc, tạo tiền đề quan trọng cho những bước phát triển mạnh mẽ, bứt phá trong giai đoạn tới.
VPBank đạt 20.400 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế sau 9 tháng năm 2025
Hưởng ứng Nghị quyết 68 về thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân, VPBank đã đẩy mạnh chiến lược cho vay theo vùng, theo ngành, lĩnh vực ưu tiên.

Tổng tài sản VPBank vượt kế hoạch năm chỉ sau 9 tháng

Với những nền tảng vững chắc đã xây dựng, kết thúc 9 tháng năm 2025, tổng tài sản hợp nhất của VPBank vượt kế hoạch đặt ra tại Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), đạt 1,18 triệu tỷ đồng, tăng trưởng 27,5% so với đầu năm; tổng tài sản riêng lẻ hơn 1,1 triệu tỷ đồng.

Dư nợ tín dụng hợp nhất của VPBank đạt gần 912.000 tỷ đồng, tăng 28,4% nhờ đóng góp từ cả ngân hàng mẹ và các công ty thành viên. Trong đó, tín dụng riêng lẻ ở mức 813.000 tỷ đồng, ghi nhận sự tăng trưởng toàn diện.

Hưởng ứng Nghị quyết 68 về thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân, VPBank đã đẩy mạnh chiến lược cho vay theo vùng, theo ngành, lĩnh vực ưu tiên và nhờ đó, tín dụng phân khúc khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) tăng 29,1%. Tại phân khúc khách hàng cá nhân, sản phẩm cho vay mua nhà đi lên 27,7% nhờ việc triển khai nhiều gói vay ưu đãi, hỗ trợ giấc mơ an cư của người dân.

Bảng cân đối của VPBank tiếp tục được duy trì bền vững, hiệu quả, với huy động tiền gửi và giấy tờ có giá riêng lẻ tăng 27,8% so với đầu năm, phản ánh chiến lược đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng tệp khách hàng. VPBank đã trở thành ngân hàng tư nhân đầu tiên tại Việt Nam tham gia vào thị trường vốn ESG toàn cầu khi phát hành thành công 300 triệu USD trái phiếu bền vững quốc tế. Các tỷ lệ an toàn như cho vay trên tổng tiền gửi (LDR) và vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn lần lượt được kiểm soát ở mức 82,8% và 26,5%, luôn duy trì theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Đi đôi với những kết quả vượt trội về quy mô, VPBank ghi nhận sự cải thiện không ngừng về chất lượng tài sản thông qua việc triển khai đa dạng các biện pháp xử lý nợ xấu. Tính đến cuối quý III/2025, tỷ lệ nợ xấu (NPL) hợp nhất theo Thông tư 31 được kiểm soát chặt chẽ, giảm xuống dưới ngưỡng 3%; nợ xấu riêng lẻ tiếp tục xu hướng cải thiện, ở mức 2,23%.

Sau 9 tháng, thu từ nợ đã xử lý rủi ro hợp nhất đạt gần 2.900 tỷ đồng, riêng trong quý III/2025, thu nợ tăng 29,7% so với quý liền trước. Việc Nghị quyết 42 chính thức được luật hóa là cú hích quan trọng, tạo hành lang pháp lý vững chắc để VPBank đẩy mạnh hoạt động thu hồi nợ xấu, củng cố nền tảng tài chính.

VPBank đã tiên phong chính thức đăng ký áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ (Internal Rating-Based – IRB) theo Thông tư 14, hướng tới áp dụng Basel III trong quản trị vốn. Cuối tháng 9, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của ngân hàng hợp nhất duy trì trên 13%, tiếp tục nằm trong nhóm dẫn đầu.

Lợi nhuận 9 tháng hoàn thành 81% kế hoạch năm

Song song với tăng trưởng vững chắc về quy mô, hiệu quả kinh doanh của VPBank tiếp tục được củng cố. Lợi nhuận trước thuế hợp nhất 9 tháng 2025 ở mức 20.396 tỷ đồng, cao hơn 47,1% so với cùng kỳ năm trước. Riêng trong quý III/2025, lợi nhuận đạt 9.166 tỷ đồng, tăng trưởng ấn tượng 76,7% và cao nhất trong 15 quý gần đây. Lũy kế 9 tháng, lợi nhuận VPBank đã vượt kết quả cả năm 2024 và hoàn thành 81% kế hoạch năm 2025.

Đà tăng trưởng mạnh mẽ trong quý III đến từ sự cộng hưởng sức mạnh toàn hệ sinh thái. Trong đó, ngân hàng riêng lẻ tiếp tục khẳng định vị thế đầu tàu, dẫn dắt chiến lược chung của tập đoàn, với lợi nhuận trước thuế đạt 6.378 tỷ đồng, tăng trưởng 39,9% so với cùng kỳ. Kết quả trên được thúc đẩy bởi động lực từ các mảng kinh doanh cốt lõi, khi thu nhập lãi thuần đi lên 22,7% và thu nhập từ phí ghi nhận kết quả khả quan.

Tận dụng sự sôi động của thị trường chứng khoán cùng những lợi thế khác biệt, VPBankS liên tục thiết lập những cột mốc mới về kết quả kinh doanh, sẵn sàng cho thương vụ IPO kỷ lục. Sau 9 tháng, lợi nhuận trước thuế của công ty ở mức 3.260 tỷ đồng, gấp 4 lần cùng kỳ 2024, nhờ sự đóng góp từ tất cả các trụ cột kinh doanh. Dư nợ cho vay ký quỹ (margin) gần 27.000 tỷ đồng, vươn lên top 3 toàn ngành; đồng thời vẫn còn dư địa lên tới 13.500 tỷ đồng. Ở mảng tài chính tiêu dùng, FE CREDIT tiếp tục duy trì đà phục hồi khi lợi nhuận 9 tháng tương đương kết quả cả năm 2024.

Sau nhiều khó khăn, GPBank đã có lãi liên tục từ tháng 6/2025, đánh dấu bước ngoặt tích cực trong quá trình phục hồi. Ban Lãnh đạo ngân hàng cho biết kế hoạch lợi nhuận 500 tỷ đồng trong năm nay là khả thi.

Cộng hưởng hệ sinh thái, nền tảng để bứt phá trong tương lai

Minh chứng rõ nét cho thành công trong chiến lược phát triển hệ sinh thái của VPBank là những bước tiến vượt bậc của các công ty thành viên. VPBankS – công ty chứng khoán duy nhất trong hệ sinh thái – đang chào bán tối đa 375 triệu cổ phiếu ở mức giá 33.900 đồng/cp, tương đương định giá 2,5 tỷ USD. Dự kiến, công ty sẽ huy động gần 12.713 tỷ đồng, qua đó củng cố nền tảng tài chính, mở rộng dư địa phát triển kinh doanh. VPBankS được kỳ vọng sẽ trở thành ngân hàng đầu tư hàng đầu, cá nhân hóa giải pháp tài chính cho mọi phân khúc khách hàng.

GPBank có bước chuyển mình mạnh mẽ dưới sự đồng hành chiến lược của ngân hàng mẹ, khi công bố nhận diện thương hiệu, tên gọi mới và ra mắt nền tảng ngân hàng số GP.DigiPlus. Triết lý "Vì một kỷ nguyên thịnh vượng" của GPBank có sự kết nối mạnh mẽ với thông điệp "Vì một Việt Nam Thịnh Vượng" của VPBank, thể hiện khát vọng đồng hành cùng khách hàng trên hành trình kiến tạo tương lai bền vững.

Bên cạnh đó, tiếp nối thành công của sự kiện VPBank K-Star Spark In Vietnam, VPBank tiếp tục trở thành nhà tài trợ lớn nhất - Nhà tài trợ danh xưng - của sự kiện âm nhạc được mong chờ nhất năm: G-DRAGON 2025 WORLD TOUR [Übermensch] IN HANOI, presented by VPBank, diễn ra trong hai đêm 8 và 9/11. Sự kiện này một lần nữa khẳng định vị thế tiên phong và tầm nhìn chiến lược của VPBank, hứa hẹn mang đến một cột mốc đáng nhớ cho đời sống âm nhạc và văn hóa đại chúng Việt Nam.

Mặc dù GDP quý III tăng cao nhất trong hơn một thập kỷ, nhưng bức tranh kinh tế quý cuối năm vẫn còn nhiều ẩn số, do căng thẳng địa chính trị Mỹ - Trung, thiệt hại do thiên tai cho tới biến động tỷ giá. Dẫu vậy, nhờ sức mạnh cộng hưởng từ toàn hệ sinh thái, với nền tảng vững chắc về vốn, thanh khoản, công nghệ và quản trị điều hành, VPBank sẵn sàng bứt phá mạnh mẽ, phát triển bền vững trong tương lai.

Hải Anh

VPBank vươn tầm quốc tế với giải thưởng danh giá về quản trị doanh nghiệpVPBank vươn tầm quốc tế với giải thưởng danh giá về quản trị doanh nghiệp
Tổ chức Đầu tư Quốc tế Anh cho VPBank vay 50 triệu USD hỗ trợ chuyển đổi năng lượng xanhTổ chức Đầu tư Quốc tế Anh cho VPBank vay 50 triệu USD hỗ trợ chuyển đổi năng lượng xanh
VPBank bắt tay cùng Vietjet và Visa: Mở thẻ là bay, nhận ngàn ưu đãiVPBank bắt tay cùng Vietjet và Visa: Mở thẻ là bay, nhận ngàn ưu đãi
VPBank Private: Đẳng cấp dịch vụ cá nhân hóa cho giới thượng lưu ViệtVPBank Private: Đẳng cấp dịch vụ cá nhân hóa cho giới thượng lưu Việt

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 08/11/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 08/11/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 08/11/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16550 16818 17405
CAD 18195 18471 19088
CHF 32016 32398 33060
CNY 0 3470 3830
EUR 29795 30067 31097
GBP 33816 34205 35152
HKD 0 3252 3454
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14492 15076
SGD 19674 19955 20483
THB 727 790 844
USD (1,2) 26044 0 0
USD (5,10,20) 26085 0 0
USD (50,100) 26114 26133 26358
Cập nhật: 08/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,928 29,952 31,112
JPY 168.34 168.64 175.86
GBP 34,116 34,208 35,038
AUD 16,812 16,873 17,321
CAD 18,332 18,391 18,930
CHF 32,266 32,366 33,053
SGD 19,801 19,863 20,493
CNY - 3,645 3,744
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 16.71 17.43 18.73
THB 777.45 787.05 837.86
NZD 14,468 14,602 14,956
SEK - 2,706 2,787
DKK - 4,004 4,123
NOK - 2,541 2,617
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,903.02 - 6,626.2
TWD 768.46 - 925.94
SAR - 6,912.77 7,241.79
KWD - 83,600 88,470
Cập nhật: 08/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 08/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26358
AUD 16703 16803 17729
CAD 18285 18385 19399
CHF 32145 32175 33761
CNY 0 3658.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29905 29935 31658
GBP 33954 34004 35765
HKD 0 3390 0
JPY 167.88 168.38 178.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14573 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19796 19926 20658
THB 0 757.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 08/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,358
USD20 26,130 26,180 26,358
USD1 23,848 26,180 26,358
AUD 16,745 16,845 17,981
EUR 30,042 30,042 31,391
CAD 18,226 18,326 19,661
SGD 19,869 20,019 20,507
JPY 168.32 169.82 174.64
GBP 34,045 34,195 35,008
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/11/2025 20:00