Tám tỉnh thành phải có ít nhất 50% cửa hàng bán xăng E5

07:00 | 04/09/2015

541 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo chỉ thị số 23/CT-TTg ban hành ngày 31/8 của Thủ tướng Chính phủ, các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tại 8 tỉnh thành sẽ phải có ít nhất 50% số cửa hàng kinh doanh xăng E5 vào cuối tháng 11/2015.

Chỉ thị số 23/CT-TTg có nội dung là tăng cường sử dụng, phối trộn, phân phối xăng sinh học thực hiện theo lộ trình áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống.

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Công Thương phối hợp cùng Bộ Thông tin & Truyền thông, Bộ Khoa học & Công nghệ triển khai chương trình truyền thông cấp quốc gia, khuyến khích sử dụng xăng E5.

tam-tinh-thanh-phai-co-it-nhat-50-cua-hang-ban-xang-e5-vao-cuoi-thang-11

Một cửa hàng bán xăng E5 tại TP HCM

Các tỉnh thành nằm trong lộ trình phân phối xăng sinh học là: Hà Nội, TPHCM, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Quảng Nam và Bà Rịa-Vũng Tàu phải tuyên truyền việc sử dụng xăng E5 đến người dân, lợi ích khi sử dụng xăng sinh học…

Đồng thời, Bộ Tài chính sẽ chủ trì, phối hợp cùng Bộ Công Thương hướng dẫn tính giá cơ sở cho xăng E5; phối hợp cùng các bộ ngành nghiên cứu, ban hành cơ chế ưu đãi về thuế với nhiên liệu sinh học (ethanol) nhằm giảm giá thành cho xăng E5.

Các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu cũng sẽ được hỗ trợ trích lập và sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu nhằm mục đích giảm giá bán xăng E5.

UBND 8 tỉnh thành bao gồm Hà Nội, TPHCM, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Quảng Nam và Bà Rịa-Vũng Tàu sẽ căn cứ vào thực tế của từng địa phương để chỉ đạo các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước phải sử dụng xăng E5 cho các phương tiện vận tải đường bộ (nếu nguồn cung xăng E5 tại chỗ có thể đáp ứng).

Chỉ thị số 23 cũng nêu rõ: Các doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu, tổng đại lý, đại lý… tại Hà Nội, TPHCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Quảng Nam và Bà Rịa-Vũng Tàu cần mở rộng mạng lưới cửa hàng bán lẻ xăng E5, đến ngày 30-11-2015 phải đạt mức tối thiểu là 50% số lượng cửa hàng bán xăng E5 thuộc hệ thống cửa hàng xăng dầu của mình. Các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tại 8 tỉnh thành này phải gửi báo cáo kế hoạch, tiến độ đầu tư các trạm pha chế, phối trộn xăng E5, mở rộng mạng lưới cửa hàng bán lẻ xăng E5 (đến ngày 30-11) về Bộ Công Thương trước ngày 15-9-2015.

Hiện tại chưa có nhiều tỉnh thành trong số 8 tỉnh thành nêu trên có tỷ lệ cửa hàng bán xăng E5 vượt hơn 10-25%. Ví dụ như tính đến giữa năm nay, Hà Nội mới chỉ có 31 cửa hàng bán xăng E5 trên tổng số 483 cửa hàng kinh doanh xăng dầu; chiếm tỷ lệ khoảng 6,5%. TPHCM có 55 cửa hàng bán xăng E5 trên tổng số hơn 500 cửa hàng; đạt tỷ lệ 10,7%.

Những tỉnh thành có tỷ lệ cửa hàng bán xăng E5 cao nhất phải kể đến Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Bà Rịa-Vũng Tàu… Hầu hết cửa hàng kinh doanh xăng dầu ở tỉnh Quảng Ngãi đã chuyển qua bán xăng E5 thay cho xăng Mogas RON 92. Còn các tỉnh thành khác thì chủ yếu mới chỉ có các doanh nghiệp đầu mối tích cực chuyển đổi hoặc mở thêm trụ bơm bán xăng E5. Số lượng đại lý, cửa hàng kinh doanh xăng dầu tư nhân bán xăng E5 vẫn chưa nhiều.

Trước đó, vào tháng 6-2015 Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải đã có chỉ đạo về việc đẩy mạnh tiêu thụ xăng sinh học, yêu cầu các doanh nghiệp đầu mối tại 8 tỉnh thành tham gia lộ trình phân phối xăng sinh học phải có ít nhất là 50% số lượng cửa hàng bán xăng E5 vào cuối tháng 11 năm nay.

Mai Phương (Theo TBKTSG)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 06/05/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 06/05/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 06/05/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 06/05/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,480 16,500 17,100
CAD 18,246 18,256 18,956
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,573 3,743
EUR #26,453 26,663 27,953
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 15,012 15,022 15,602
SEK - 2,273 2,408
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 04:00