Tại sao thương hiệu Việt còn yếu thế?

07:00 | 18/12/2018

217 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam đang khao khát có những thương hiệu quốc gia mạnh, đủ sức vươn tầm ra thế giới để được coi là một thương hiệu toàn cầu, phục vụ tốt cho cả nhân loại. Tuy nhiên, mặc cho những khao khát ấy mãnh liệt cỡ nào, thì hiện nay những thương hiệu Việt vẫn còn yếu thế, và loay hoay với những vấn đề nội tại, dẫn đến việc giá trị thương hiệu lúc tăng, khi giảm, thậm chí chết yểu.  

Để phân tích về sức sống và giá trị thương hiệu Việt Nam, chúng ta cần nhìn nhận trên những vấn đề:

Văn hóa Việt Nam xưa không biết đến thương hiệu, không quan tâm và không hiểu gì về giá trị thương hiệu. Khái niệm thương hiệu chỉ bắt đầu được làm quen và bắt đầu được xây dựng từ khi chúng ta có nền kinh tế thị trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do đó, so với thế giới, đặc biệt là các nước phương Tây, đã tập trung xây dựng thương hiệu được hàng trăm năm, ngàn năm, thì chúng ta kém họ ở thời gian là lẽ đương nhiên. Chúng ta mới bắt đầu tập tành xây dựng thương hiệu được chừng hơn hai chục năm tính từ thập niên chín mươi thế kỷ 20 cho đến nay. Hai mươi năm chúng ta bắt đầu làm quen và xây dựng thương hiệu thì không là gì khi so sánh với các thương hiệu hàng trăm năm của thế giới. Đơn cử, Mỹ có những thương hiệu hơn 200 năm, Nhật Bản có thương hiệu tới cả ngàn năm. Trong khi đó, vấn đề thời gian là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu cho việc xây dựng và tạo giá trị thương hiệu. Thời gian hoàn toàn có thể đẻ ra giá trị kép cho thương hiệu.

tai sao thuong hieu viet con yeu the

Bên cạnh đó, người Việt Nam có thói quen thấp kém, đó là “Côi cút làm ăn, lo toan nghèo khó”. Chúng ta kém kết nối, ít bắt tay với nhau trong làm ăn kinh tế, thường chỉ làm đơn lẻ, và quẩn quanh với tư tưởng thoát nghèo, nên đương nhiên động lực nhỏ thì tạo nên doanh nghiệp nhỏ, tạo nên thương hiệu kém, yếu thế. Đơn lẻ thì nhỏ và yếu, thiếu khả năng cạnh tranh trên thương trường.

Phần đông dân ta có gốc nông nghiệp, sản xuất lúa nước, làm ăn theo kiểu tự cung tự cấp, tự sản tự tiêu. Trong lịch sử bốn ngàn năm của chúng ta, không có truyền thống kinh doanh, không làm thương hiệu, cũng không có ý thức cạnh tranh phát triển thương trường. Khi chúng ta không có ý thức, cũng như không tạo thói quen khởi nghiệp kinh doanh, thì tất nhiên ta không có thương hiệu, không làm ăn lớn thì cũng không có thương hiệu lớn.

Thậm chí, qua hơn hai mươi năm chúng ta làm quen với kinh tế thị trường đặc thù kiểu Việt Nam, xây dựng thương hiệu, thì nhiều thương hiệu vẫn yếu, lắm thương hiệu chết yểu. Có những thương hiệu đã tồn tại trên thị trường tới 20 năm, rồi lặng lẽ biến mất… Lý do cơ bản để qua hơn hai thập kỷ, đa phần thương hiệu Việt không lớn nổi, là do ta vẫn đặt kỳ vọng thấp, đa số chỉ muốn làm để thoát nghèo, chứ chưa phải làm để giàu, chưa kể tâm lý và thói quen “ngăn sông cấm chợ” đâu đó còn rơi rớt, cản trở đáng kể tới sự phát triển của thương hiệu Việt.

Trong hơn hai mươi năm đó, chúng ta cũng phải thấy rằng, khi Liên Xô tan rã, khối Đông Âu sụp đổ, mới khiến một đội ngũ những người từng học tập, làm việc ở Liên Xô cũ, ở một số nước Đông Âu trở về Việt Nam làm ăn. Họ có kiến thức nền tảng vững chắc, được trải nghiệm môi trường kinh tế châu Âu, nên khi về Việt Nam đã xây dựng nên những thương hiệu đáng chú ý như VinGroup, FPT, SunGroup, VinaMilk, Cà phê Trung Nguyên, Viettel, Vietjet… Như vậy, muốn có được thương hiệu, cũng cần có những con người thoát được tư tưởng “côi cút làm ăn”…

Muốn có được thương hiệu, cũng cần có những con người thoát được tư tưởng “côi cút làm ăn”, biết đặt kỳ vọng lớn để phấn đấu.

TS Phan Quốc Việt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 20:00