Tại sao thương hiệu Việt còn yếu thế?

07:00 | 18/12/2018

215 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam đang khao khát có những thương hiệu quốc gia mạnh, đủ sức vươn tầm ra thế giới để được coi là một thương hiệu toàn cầu, phục vụ tốt cho cả nhân loại. Tuy nhiên, mặc cho những khao khát ấy mãnh liệt cỡ nào, thì hiện nay những thương hiệu Việt vẫn còn yếu thế, và loay hoay với những vấn đề nội tại, dẫn đến việc giá trị thương hiệu lúc tăng, khi giảm, thậm chí chết yểu.  

Để phân tích về sức sống và giá trị thương hiệu Việt Nam, chúng ta cần nhìn nhận trên những vấn đề:

Văn hóa Việt Nam xưa không biết đến thương hiệu, không quan tâm và không hiểu gì về giá trị thương hiệu. Khái niệm thương hiệu chỉ bắt đầu được làm quen và bắt đầu được xây dựng từ khi chúng ta có nền kinh tế thị trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do đó, so với thế giới, đặc biệt là các nước phương Tây, đã tập trung xây dựng thương hiệu được hàng trăm năm, ngàn năm, thì chúng ta kém họ ở thời gian là lẽ đương nhiên. Chúng ta mới bắt đầu tập tành xây dựng thương hiệu được chừng hơn hai chục năm tính từ thập niên chín mươi thế kỷ 20 cho đến nay. Hai mươi năm chúng ta bắt đầu làm quen và xây dựng thương hiệu thì không là gì khi so sánh với các thương hiệu hàng trăm năm của thế giới. Đơn cử, Mỹ có những thương hiệu hơn 200 năm, Nhật Bản có thương hiệu tới cả ngàn năm. Trong khi đó, vấn đề thời gian là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu cho việc xây dựng và tạo giá trị thương hiệu. Thời gian hoàn toàn có thể đẻ ra giá trị kép cho thương hiệu.

tai sao thuong hieu viet con yeu the

Bên cạnh đó, người Việt Nam có thói quen thấp kém, đó là “Côi cút làm ăn, lo toan nghèo khó”. Chúng ta kém kết nối, ít bắt tay với nhau trong làm ăn kinh tế, thường chỉ làm đơn lẻ, và quẩn quanh với tư tưởng thoát nghèo, nên đương nhiên động lực nhỏ thì tạo nên doanh nghiệp nhỏ, tạo nên thương hiệu kém, yếu thế. Đơn lẻ thì nhỏ và yếu, thiếu khả năng cạnh tranh trên thương trường.

Phần đông dân ta có gốc nông nghiệp, sản xuất lúa nước, làm ăn theo kiểu tự cung tự cấp, tự sản tự tiêu. Trong lịch sử bốn ngàn năm của chúng ta, không có truyền thống kinh doanh, không làm thương hiệu, cũng không có ý thức cạnh tranh phát triển thương trường. Khi chúng ta không có ý thức, cũng như không tạo thói quen khởi nghiệp kinh doanh, thì tất nhiên ta không có thương hiệu, không làm ăn lớn thì cũng không có thương hiệu lớn.

Thậm chí, qua hơn hai mươi năm chúng ta làm quen với kinh tế thị trường đặc thù kiểu Việt Nam, xây dựng thương hiệu, thì nhiều thương hiệu vẫn yếu, lắm thương hiệu chết yểu. Có những thương hiệu đã tồn tại trên thị trường tới 20 năm, rồi lặng lẽ biến mất… Lý do cơ bản để qua hơn hai thập kỷ, đa phần thương hiệu Việt không lớn nổi, là do ta vẫn đặt kỳ vọng thấp, đa số chỉ muốn làm để thoát nghèo, chứ chưa phải làm để giàu, chưa kể tâm lý và thói quen “ngăn sông cấm chợ” đâu đó còn rơi rớt, cản trở đáng kể tới sự phát triển của thương hiệu Việt.

Trong hơn hai mươi năm đó, chúng ta cũng phải thấy rằng, khi Liên Xô tan rã, khối Đông Âu sụp đổ, mới khiến một đội ngũ những người từng học tập, làm việc ở Liên Xô cũ, ở một số nước Đông Âu trở về Việt Nam làm ăn. Họ có kiến thức nền tảng vững chắc, được trải nghiệm môi trường kinh tế châu Âu, nên khi về Việt Nam đã xây dựng nên những thương hiệu đáng chú ý như VinGroup, FPT, SunGroup, VinaMilk, Cà phê Trung Nguyên, Viettel, Vietjet… Như vậy, muốn có được thương hiệu, cũng cần có những con người thoát được tư tưởng “côi cút làm ăn”…

Muốn có được thương hiệu, cũng cần có những con người thoát được tư tưởng “côi cút làm ăn”, biết đặt kỳ vọng lớn để phấn đấu.

TS Phan Quốc Việt

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 19:45