SWIFT GPI - Lợi ích xuyên biên giới

11:22 | 17/04/2019

179 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - SWIFT GPI (Global Payments Innovation) là sáng kiến Đổi mới thanh toán toàn cầu của Tổ chức SWIFT, bao gồm một chuỗi các sáng kiến được đề xuất, thực thi và hoàn thiện liên tục để hướng tới nhiều lợi ích cho ngân hàng cũng như khách hàng của mình.

SWIFT GPI được đánh giá là một cuộc cách mạng lớn nhất về thanh toán quốc tế trong vòng 30 năm trở lại đây. Sáng kiến GPI mang lại rất nhiều lợi ích cho ngân hàng tham gia và khách hàng như: Tăng tốc độ thanh toán, minh bạch thời gian xử lý và phí giao dịch, quản lý tốt hơn dòng tiền... Theo báo cáo mới nhất của SWIFT, đến nay đã có trên 450 ngân hàng trên thế giới sử dụng dịch vụ, hơn 200 quốc gia có các giao dịch thanh toán chuyển qua các ngân hàng thành viên GPI, đạt 78% tổng lượng giao dịch thanh toán quốc tế toàn cầu qua SWIFT.

swift gpi loi ich xuyen bien gioi
Đại diện Tổ chức SWIFT tại Việt Nam công bố BIDV đạt chuẩn SWIFT GPI

Để triển khai được GPI, các ngân hàng đều nâng cấp hệ thống công nghệ, cải tiến quy trình nội bộ để đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật và thỏa thuận dịch vụ GPI (SLA). Ngân hàng GPI sẽ giảm bớt chi phí tác nghiệp trong xử lý tra soát và khiếu nại của khách hàng, giảm chi phí sử dụng vốn do dự đoán được và tối ưu hóa trong quản lý dòng tiền. Các thành viên cũng có quyền khai thác mức độ tuân thủ SLA của các ngân hàng GPI (tốc độ xử lý điện đến/trả trạng thái GPI, phí, tỷ giá áp dụng cho từng giao dịch) làm căn cứ đánh giá và lựa chọn ngân hàng đại lý/trung gian phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, tăng tốc độ thanh toán, tăng chất lượng dịch vụ. Nhờ vậy khách hàng sẽ hài lòng hơn đối với dịch vụ thanh toán quốc tế, từ đó ngân hàng giữ chân và gia tăng giao dịch của khách hàng hiện tại, thu hút thêm khách hàng mới.

SWIFT GPI sau khi được triển khai đã mang đến sự hài lòng lớn cho khách hàng, giúp khách hàng cập nhật nhanh chóng và chính xác các thông tin về tình trạng xử lý điện tại các ngân hàng, thời gian xử lý và số tiền hạch toán, từ đó kiểm soát được dòng tiền đi/đến để chủ động trong kế hoạch kinh doanh của mình. Ngoài ra, khách hàng còn được gián tiếp hưởng lợi từ việc các ngân hàng cạnh tranh thông qua việc giảm phí, tăng tốc độ xử lý, minh bạch thông tin giao dịch… để nâng cao vị thế trong hệ thống thanh toán toàn cầu.

Ông Nguyễn Hoài Nam - Giám đốc Công ty CP Thương mại dịch vụ kỹ thuật VIETTOP - khi giao dịch tại BIDV Chi nhánh Phú Mỹ cho biết: “Với đặc thù thường xuyên thanh toán trả trước cho đối tác nước ngoài, SWIFT GPI thật sự rất hữu ích với công ty. Nhờ có SWIFT GPI, chúng tôi biết chính xác tình trạng thanh toán để đôn đốc đối tác trong việc giao hàng. SWIFT GPI là một bước tiến lớn trong thanh toán quốc tế”.

Tại Việt Nam, một số ngân hàng có thế mạnh về công nghệ, nhân lực, tài chính đã xúc tiến mạnh mẽ để trở thành thành viên của SWIFT GPI. Có thể kể đến những ngân hàng đi đầu trong triển khai SWIFT GPI như: BIDV, Vietcombank, Vietinbank…

Sau nỗ lực cải tiến quy trình nội bộ và hoàn thiện hệ thống công nghệ để đáp ứng các yêu cầu về dịch vụ GPI, BIDV đã được SWIFT công nhận đạt chuẩn và chính thức vận hành SWIFT GPI tại thị trường Việt Nam và là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam triển khai đồng thời cả 3 vai trò GPI: Ngân hàng gửi điện, ngân hàng trung gian và ngân hàng nhận điện.

Từ ngày 1-11-2018, BIDV đã có tên trong danh sách các ngân hàng GPI và SWIFT đã chính thức đánh giá chất lượng dịch vụ của BIDV. SWIFT yêu cầu các ngân hàng thành viên phải đáp ứng chất lượng dịch vụ GPI tối thiểu là 90%. Trong 4 tháng đầu tiên (từ tháng 11-2018 đến tháng 2-2019), BIDV đã đạt được mức tuân thủ rất cao, tới 98% trong tháng đầu và 99% trong các tháng sau.

BIDV hiện thiết lập quan hệ đại lý với hơn 2.000 ngân hàng trên toàn cầu, mở tài khoản Nostro tại 50 ngân hàng nước ngoài, cho phép xử lý giao dịch với tất cả các loại ngoại tệ.

swift gpi loi ich xuyen bien gioi
Báo cáo của SWIFT về chất lượng dịch vụ gpi của BIDV

Khoảng 70% lượng điện đi của BIDV được các ngân hàng đại lý xử lý và ghi “có” trong tài khoản người hưởng cùng ngày hiệu lực, trong đó 35% lượng điện ghi “có” trong vòng 5 phút và khoảng 50% lượng điện được ghi “có” trong vòng 10 phút kể từ khi BIDV gửi lệnh chuyển tiền.

Hệ thống của BIDV kết nối SWIFT 24/7 và tự động hạch toán hầu hết điện đến, trong đó 90% số lượng điện SWIFT đến BIDV được ghi “có” trong tài khoản người hưởng cùng ngày hiệu lực, trong đó 50% lượng điện ghi “có” trong vòng 5 phút và gần 60% lượng điện được ghi “có” trong vòng 10 phút kể từ khi ngân hàng nước ngoài gửi lệnh chuyển tiền tới BIDV.

Tỷ lệ điện đến được BIDV xử lý tự động sẽ nhiều hơn và nhanh hơn nữa khi khách hàng, người dân chỉ dẫn nhận tiền qua tài khoản nhiều hơn (hiện nay, người dân Việt Nam vẫn còn thói quen nhận tiền bằng giấy tờ tùy thân: chứng minh thư, hộ chiếu, thẻ quân nhân… thay vì mở tài khoản tại ngân hàng) và đưa chỉ dẫn thanh toán chuẩn, chính xác cho người chuyển tiền.

Chia sẻ cảm nhận khi giao dịch tại BIDV Chi nhánh Sở Giao dịch I, bà Trần Thị Bích Thủy cho biết: “Tôi thường xuyên chuyển tiền cho các con tôi đang du học ở Mỹ. Từ ngày có dịch vụ mới, tôi được BIDV thông báo thời gian, số tiền con tôi nhận được, đặc biệt là học phí chuyển cho trường học. Tôi rất hài lòng!”.

Mặc dù đã đạt được những thành tựu nhất định, xong các ngân hàng Việt Nam sẽ tiếp tục phải đổi mới để gia tăng lợi ích cho khách hàng. BIDV đang tích cực hoàn thiện hệ thống nội bộ đáp ứng yêu cầu khi triển khai các dịch vụ SWIFT GPI mới theo lộ trình của SWIFT. Theo đó, BIDV đang xây dựng cổng tra cứu thông tin tình trạng xử lý các giao dịch chuyển tiền qua tất cả các kênh thanh toán điện tử trong nước và quốc tế để cung cấp cho khách hàng trong năm 2019. Khi đó, khách hàng sẽ được cập nhật thông tin người hưởng được ghi “có” hoặc chủ động vấn tin tình trạng xử lý giao dịch, bao gồm ngân hàng trung gian, số tiền báo có, phí, tỉ giá, thời gian xử lý…

Ngoài ra, từ tháng 12/2018, BIDV đã chính thức đăng ký sử dụng dịch vụ SCORE (Standardlised Corporation Environment) cho phép gửi/nhận điện SWIFT và thông tin giao dịch giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Đây là tiền đề quan trọng cho khách hàng doanh nghiệp được trực tiếp sử dụng dịch vụ SWIFT GPI g4C (for Customer) trong tương lai gần.

Khách hàng doanh nghiệp khi là thành viên của SWIFT sẽ được SWIFT cung cấp mã BEI (Business Enterprise Identifier - mã định danh của doanh nghiệp trên hệ thống SWIFT). Khi hợp tác với BIDV, ngoài trao đổi thông tin điện tín với BIDV trên môi trường SWIFT cung cấp, khách hàng doanh nghiệp còn tra cứu được tình trạng các giao dịch của mình trên hệ thống SWIFT thông qua dịch vụ SWIFT GPI của BIDV.

Từ kinh nghiệm triển khai dịch vụ SWIFT GPI, BIDV đã nhân rộng sáng kiến cho hệ thống thanh toán điện tử song phương với Vietinbank, Agribank và tiếp tục nghiên cứu ứng dụng cho các hệ thống thanh toán khác

SWIFT yêu cầu các ngân hàng thành viên phải đáp ứng chất lượng dịch vụ gpi tối thiểu là 90%. Trong 4 tháng đầu tiên (tháng 11/2018 đến tháng 2/2019), BIDV đã đạt được mức tuân thủ rất cao, từ 98-99%.
swift gpi loi ich xuyen bien gioiChuyển tiền quốc tế qua SWIFT gpi: Ló rạng từ Ngân hàng Việt
swift gpi loi ich xuyen bien gioiBIDV đạt chuẩn và chính thức vận hành SWIFT gpi

Phạm Hải

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 82,700 ▲100K 84,900 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 ▼950K 74,400 ▼1050K
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 ▼950K 74,300 ▼1050K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
Cập nhật: 02/05/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
TPHCM - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Hà Nội - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Hà Nội - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Miền Tây - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Miền Tây - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▼400K 74.100 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▼300K 55.730 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▼230K 43.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▼160K 30.980 ▼160K
Cập nhật: 02/05/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,335 ▼50K 7,530 ▼60K
Trang sức 99.9 7,325 ▼50K 7,520 ▼60K
NL 99.99 7,330 ▼50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,310 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,400 ▼50K 7,560 ▼60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,400 ▼50K 7,560 ▼60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,400 ▼50K 7,560 ▼60K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Cập nhật: 02/05/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▼100K 85,100 ▼100K
SJC 5c 82,900 ▼100K 85,120 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▼100K 85,130 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,400 ▼400K 75,100 ▼400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,400 ▼400K 75,200 ▼400K
Nữ Trang 99.99% 73,300 ▼400K 74,300 ▼400K
Nữ Trang 99% 71,564 ▼396K 73,564 ▼396K
Nữ Trang 68% 48,179 ▼272K 50,679 ▼272K
Nữ Trang 41.7% 28,636 ▼167K 31,136 ▼167K
Cập nhật: 02/05/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 02/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,366 16,466 16,916
CAD 18,268 18,368 18,918
CHF 27,290 27,395 28,195
CNY - 3,466 3,576
DKK - 3,600 3,730
EUR #26,759 26,794 28,054
GBP 31,455 31,505 32,465
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 160.04 160.04 167.99
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,264 2,344
NZD 14,828 14,878 15,395
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,240 18,340 19,070
THB 635.56 679.9 703.56
USD #25,181 25,181 25,454
Cập nhật: 02/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 02/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25454
AUD 16391 16441 16946
CAD 18296 18346 18801
CHF 27609 27659 28213
CNY 0 3470.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26952 27002 27712
GBP 31531 31581 32241
HKD 0 3200 0
JPY 161.31 161.81 166.34
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.036 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14855 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18478 18528 19085
THB 0 647.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8300000 8300000 8500000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 14:00