Agribank chính thức cung cấp dịch vụ thanh toán SWIFT GPI đạt chuẩn quốc tế

09:00 | 11/05/2021

524 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 10/5/2021, Agribank được công nhận đạt chuẩn và chính thức vận hành SWIFT GPI (Global Payments Innovation) - Sáng kiến đổi mới thanh toán toàn cầu của Tổ chức SWIFT trong toàn hệ thống.

SWIFT GPI là “giải pháp theo đơn” do SWIFT xây dựng trên cơ sở nhu cầu của các thành viên là các ngân hàng lớn trên thế giới. SWIFT GPI được đánh giá là một cuộc cách mạng lớn nhất về thanh toán quốc tế trong vòng hơn 30 năm trở lại đây, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu giao dịch của các bên trong thương mại quốc tế, mang đến một tương lai mới cho hoạt động thanh toán quốc tế toàn cầu bằng việc đưa ra những tiêu chuẩn mới và cung cấp những tiện ích mới nhất.

Agribank chính thức cung cấp dịch vụ thanh toán SWIFT GPI đạt chuẩn quốc tế

Hiểu rõ lợi ích mà SWIFT GPI mang lại, Agribank đã đăng ký triển khai SWIFT GPI với cả ba vai trò: Ngân hàng Người chuyển tiền (Instructing Bank), Ngân hàng Trung gian (Intermediary Bank), Ngân hàng Người hưởng (Intructed Bank). Đặc biệt, Agribank là ngân hàng đầu tiên sử dụng phương thức API với phần mềm SWIFT Microgateway hiện đại nhất, ưu việt nhất của SWIFT để gửi hoặc nhận thông tin GPI tức thì. Phương thức này giúp Agribank dễ dàng tích hợp các ứng dụng kết nối của ngân hàng đến khách hàng và phát triển các phương thức giao dịch của SWIFT sau này. Đồng thời, phương thức này giúp Agribank cập nhật thông tin tức thời khi có nhu cầu, hoàn toàn chủ động trong việc gửi hoặc truy vấn tình trạng giao dịch đến SWIFT, do đó tận dụng hiệu quả được hạ tầng để phát triển các kênh ngân hàng điện tử đối với dịch vụ tra soát điện thanh toán đến khách hàng.

Agribank đã xây dựng riêng chương trình SWIFT GPI thuộc bản quyền của Agribank (ứng dụng kết nối SWIFT GPI với Tổ chức SWIFT) và phát triển hệ thống IPCAS nhằm đáp ứng yêu cầu xử lý điện chuyển tiền theo chuẩn SWIFT GPI đảm bảo nhanh chóng, hiệu quả. Do có lợi thế về hệ thống công nghệ hiện đại, quy trình tiên tiến và tự động hóa cao nên khi tham gia SWIFT GPI, Agribank giúp khách hàng được hưởng toàn bộ lợi ích mà SWIFT GPI có thể mang lại như: Khách hàng sẽ gián tiếp hưởng lợi khi SWIFT GPI kết nối hơn 804 ngân hàng thành viên (và tương lai gần sẽ thêm gần 3.500 ngân hàng đang triển khai) trên 208 quốc gia, tạo thành một mạng lưới tài chính lớn mạnh; Nhận được tiền ghi có nhanh hơn; Thông tin chuyển tiền được truyền tải trọn vẹn; Chi phí minh bạch giúp khách hàng biết được chi tiết tình trạng giao dịch: thời điểm xử lý, số phí đã thu, tỷ giá hạch toán (nếu có) của từng Ngân hàng GPI trong chuỗi giao dịch; Quản lý tốt hơn dòng tiền; Tăng tốc độ của giao dịch xuất nhập khẩu; Giảm thời gian, chi phí tra soát giao dịch; Được trải nghiệm dịch vụ mới đi đầu trong xu hướng thanh toán toàn cầu…

Triển khai SWIFT GPI là một dự án quan trọng của Agribank nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của các khách hàng đối với dịch vụ thanh toán quốc tế. Việc bắt kịp tốc độ phát triển công nghệ của ngành ngân hàng và trở thành ngân hàng GPI giúp Agribank tiếp tục khẳng định vị thế ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam và vươn ra thị trường quốc tế. Vận hành thành công SWIFT GPI là một bước tiến quan trọng của Agribank trong xu thế cạnh tranh của thời đại công nghệ 4.0 nhằm phát triển các dịch vụ có giá trị gia tăng cao, đem đến những trải nghiệm dịch vụ vượt trội cho khách hàng.

Anh Thư

Agribank hỗ trợ bệnh viện tuyến đầu phòng chống Covid-19Agribank hỗ trợ bệnh viện tuyến đầu phòng chống Covid-19
Agribank tiếp sức dòng vốn cho phát triển kinh tế Thủ đôAgribank tiếp sức dòng vốn cho phát triển kinh tế Thủ đô
Năm 2020 Agribank trả lại trên 104 tỷ đồng tiền thừa cho khách hàngNăm 2020 Agribank trả lại trên 104 tỷ đồng tiền thừa cho khách hàng
Agribank năm 2020 - Bản lĩnh và trách nhiệmAgribank năm 2020 - Bản lĩnh và trách nhiệm

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,916 16,016 16,466
CAD 18,062 18,162 18,712
CHF 27,068 27,173 27,973
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,286 26,321 27,581
GBP 30,914 30,964 31,924
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.62 160.62 168.57
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,571 14,621 15,138
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 628.92 673.26 696.92
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 18:00