Agribank tiếp sức dòng vốn cho phát triển kinh tế Thủ đô

07:36 | 09/05/2021

1,611 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hà Nội Thủ đô - trái tim của cả nước, là trung tâm đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế. Sau 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới, 20 năm thực hiện Nghị quyết 15 - NQ/TW và Nghị quyết 11- NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII và khóa XI) về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô, 12 năm thực hiện Nghị quyết 15/2008/QH12 của Quốc hội về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan, Hà Nội đã có nhiều đổi thay nhanh chóng, kinh tế Thủ đô liên tục tăng trưởng ở mức cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, ngày càng khẳng định vai trò trung tâm lớn về kinh tế của cả nước.

Trong đó, kinh tế Thủ đô tiếp tục được cơ cấu lại, nhất là trên các lĩnh vực trọng tâm, tăng trưởng khá, cao hơn bình quân chung cả nước; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng hiện đại. Do đó, mặc dù chỉ chiếm 1% về diện tích, 8,5% về dân số nhưng Hà Nội đóng góp trên 16% GDP, 18,5% thu ngân sách, 20% thu nội địa và 8,6% kim ngạch xuất, nhập khẩu của cả nước, ngày càng xứng đáng với vai trò là trung tâm lớn về kinh tế và giao dịch quốc tế, một động lực phát triển của vùng Đồng bằng sông Hồng và cả nước. Đồng hành trên chặng đường phát triển của Thủ đô Hà Nội, Agribank nói chung và các chi nhánh Agribank trên địa bàn Hà Nội tự hào với sự đóng góp không nhỏ trong vai trò cung cấp tài chính tiếp sức dòng vốn cho phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH) Thủ đô.

Agribank tiếp sức dòng vốn cho phát triển kinh tế Thủ đô
“Bệ đỡ” cho nông nghiệp Hà Nội

Sau nhiều năm phát triển, nông nghiệp vẫn được đánh giá là một trong những mũi nhọn kinh tế Thủ đô. Trong đó, về cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2019-2020, Hà Nội đã ban hành Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp, với mục tiêu phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới (NTM) theo hướng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, bền vững, thông minh, an toàn thực phẩm, hiệu quả, có sức cạnh tranh cao, phát huy lợi thế về thị trường, thích ứng biến đổi khí hậu, nâng cao thu nhập, đời sống của người dân.

Xác định vai trò chủ đạo trong việc cung cấp tài chính cho nông nghiệp, góp phần đưa nông nghiệp trở thành một trong những mũi nhọn kinh tế Thủ đô, Agribank đã triển khai quyết liệt các giải pháp về tiền tệ, nâng cao chất lượng tín dụng, điều chỉnh mạnh cơ cấu tín dụng theo hướng tập trung cho vay nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), xây dựng nông thôn mới, cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tiện ích, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về vốn và dịch vụ ngân hàng. Tại Hà Nội, Agribank có 34 chi nhánh hoạt động, đến nay đã đầu tư 200.000 tỷ đồng cho phát triển kinh tế trên địa bàn Thủ đô.

Trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn Hà Nội, Agribank tập trung cho vay theo hướng đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa, nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, bảo đảm an toàn thực phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu… Tính đến tháng 3/2021, dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn trên địa bàn Hà Nội 52.331 tỷ với 88.776 khách hàng trong đó cho vay qua tổ vay vốn với dư nợ cho vay đạt 2.872 tỷ đồng (với 34.888 thành viên, 2.389 tổ vay vốn), tỷ lệ nợ xấu 0,6%.

Xác định đối tượng có nhu cầu lớn về nguồn vốn trong lĩnh vực nông nghiệp là nông dân, các DNNVV, nhu cầu các nguồn vốn lãi suất thấp rất lớn, Agribank đã rất nỗ lực tạo nguồn vốn rẻ, dài hạn, cải cách thủ tục, có nhiều chương trình tín dụng ưu đãi như cho vay nông nghiệp theo Nghị định 55, tín dụng xanh, nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao. Tăng cường cho vay thông qua tổ nhóm, đơn giản hóa các thủ tục cho vay, luôn sẵn sàng bố trí đầy đủ nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn, phục vụ giải ngân kịp thời, đáp ứng nhu cầu vốn cho “Tam nông” với lãi suất ưu đãi v.v...Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp, hộ sản xuất tiếp cận nguồn vốn, triển khai hiệu quả các dự án sản xuất, kinh doanh, góp phần tích cực, làm thay đổi diện mạo nông thôn Thủ đô.

Agribank tiếp sức dòng vốn cho phát triển kinh tế Thủ đô
Nhờ nguồn vốn kịp thời, thiết thực từ Agribank, nhiều dự án nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn Thủ đô đã được đưa vào triển khai kịp thời, kỳ vọng góp phần tạo lập bộ mặt mới cho ngành nông nghiệp Hà Nội thời gian tới.

Những năm gần đây, Hà Nội chủ trương đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng chú trọng ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất; bảo đảm an toàn thực phẩm và đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế, phục vụ mục tiêu xuất khẩu nông sản, đưa nông nghiệp Thủ đô phát triển bền vững. Đến nay, trên địa bàn thành phố đã triển khai khoảng 160 mô hình nông nghiệp công nghệ cao. Trong lĩnh vực trồng trọt, có gần 130 ha trồng rau ứng dụng nhà lưới, gần 50 ha ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm; việc canh tác hoa đã bước đầu ứng dụng công nghệ cao ở một số khâu, như xây dựng hệ thống nhà màng, nhà lưới, lắp đặt điều hòa, máy điều chỉnh nhiệt độ, ánh sáng, sử dụng công nghệ tưới tiết kiệm; có trên 1.000 ha sản xuất cây ăn quả ứng dụng công nghệ cao. Trong lĩnh vực chăn nuôi, tỷ lệ chuồng nuôi sử dụng hệ thống chuồng kín đạt 30% số trại chăn nuôi lợn và gà quy mô lớn, 87% số trại chăn nuôi bò sữa và trên 50% số trại chăn nuôi bò thịt; trên 75% số trang trại chăn nuôi bò sữa, 44% số trại chăn nuôi bò thịt, 44% số trại chăn nuôi lợn quy mô lớn ngoài khu dân cư đã sử dụng hầm biogas; 65% số trại chăn nuôi bò sữa, 45 số trại chăn bò thịt, 85% số trại nuôi lợn và 85% số trại chăn nuôi gà sử dụng chế phẩm xử lý môi trường trong chăn nuôi. Trong nuôi trồng thủy sản, các hộ sản xuất đã ứng dụng công nghệ cao vào một số khâu, như làm giàu oxy bằng quạt nước, sử dụng chế phẩm sinh học trong xử lý môi trường nước, sử dụng công nghệ Biofloc… Tuy vậy, nông nghiệp công nghệ cao là ngành nghề đòi hỏi nguồn vốn lớn. Phát huy vai trò là tổ chức tín dụng hàng đầu trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn Thủ đô, Agribank đã tạo nguồn vốn có lãi suất ưu đãi, điều kiện vay thuận lợi. Đặc biệt, các tổ chức và cá nhân có dự án nông nghiệp công nghiệp cao phù hợp với quy định được vay bằng cả 2 hình thức là thế chấp và tín chấp. Trong đó, ngân hàng có hướng dẫn cụ thể về việc cho phép thế chấp giấy chứng nhận sử dụng đất, tài sản trên đất ruộng, đất rừng mà người dân, doanh nghiệp được giao. Đối với các dự án cho vay tín chấp sẽ được xem xét theo hiệu quả của từng dự án. Việc cho vay nông nghiệp ở Hà Nội đã giải quyết bài toán tổng về sản lượng cấp lương thực thực phẩm đủ tiêu dùng cho Thủ đô và các vùng lân cận

Một trong những chiến lược của Agribank đối với Thủ đô Hà Nội là mở rộng phát triển thị trường bán lẻ, vận động khách hàng tiềm năng mở tài khoản thanh toán và phát triển sản phẩm dịch vụ. Tổ chức sắp xếp công tác bán hàng, kết hợp tư vấn khách hàng sử dụng theo nhóm sản phẩm: Mở tài khoản thanh toán - thẻ - E Banking - thanh toán hóa đơn - các dịch vụ khác, hoặc nhóm tín dụng/nguồn vốn thanh toán dịch vụ liên kết ngân hàng bảo hiểm các dịch vụ khác, liên kết các sản phẩm dịch vụ hiện có để thực hiện bán kèm, bán chéo sản phẩm dịch vụ. Để tạo điều kiện cho bà con nông dân ngoại thành vùng sâu vùng xa Hà Nội (Ba Vì) có cơ cơ hội tiếp cận với nguồn vốn và dịch vụ ngân hàng, Agribank đã đưa vào triển khai 01 điểm giao dịch ngân hàng lưu động tại 01 chi nhánh. Sau 03 năm triển khai đã phục vụ 29.670 khách hàng với 269 phiên giao dịch, giải ngân 28 tỷ đồng, thu nợ 37 tỷ đồng, huy động tiết kiệm 38 tỷ đồng. Ngoài ra, các điểm giao dịch lưu động đã thực hiện một số nghiệp vụ khác như: Chi trả kiều hối, mở tài khoản, phát hành thẻ, nộp ngân sách nhà nước, bán bảo hiểm…Đăc biêt cho vay theo chương trình tín dụng tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình hạn chế tín dụng đen: doanh số cho vay lũy kế từ đầu chương trình (năm 2018) đạt 800 tỷ đồng, dư nợ 37 tỷ đồng, số khách hàng lũy kế từ đầu chương trình là 9.994 khách hàng.

Đưa Hà Nội sớm về đích Nông thôn mới

Theo báo cáo của Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng NTM Hà Nội, đến nay, toàn thành phố đã có 7 huyện thị xã (Đan Phượng, Đông Anh, Thanh Trì, Hoài Đức, Quốc Oai, Gia Lâm, Sơn Tây) được công nhận đạt chuẩn NTM, 11 xã (tính đến 4/2021) đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, bao gồm các xã: Hồng Hà, Thọ An (huyện Đan Phượng); Bát Tràng, Dương Xá (huyện Gia Lâm); Đại Đồng (huyện Thạch Thất); Hồng Dương (huyện Thanh Oai); Hà Hồi, Văn Bình, Nhị Khê, Vạn Điểm (huyện Thường Tín); Kim Sơn (thị xã Sơn Tây).Ngoài 11 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, thành phố cũng công nhận xã Tuy Lai (huyện Mỹ Đức) đạt chuẩn nông thôn mới.Như vậy, tính lũy kế đến nay, toàn thành phố đã có 368/382 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới và 29 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

Agribank tiếp sức dòng vốn cho phát triển kinh tế Thủ đô
Agribank dành vốn cho vay phục vụ phát triển nghề, làng nghề trên địa bàn thủ đô

Đồng hành với Chương trình Xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội, Agribank đã tổ chức khảo sát tình hình kinh tế xã hội tại các địa phương, chủ động mời lãnh đạo các địa phương, lãnh đạo hội các cấp, phối hợp với Hội Phụ nữ, Hội Nông dân của huyện, xã... thực hiện đánh giá và bàn các giải pháp để thực hiện mở rộng cho vay nông nghiệp nông thôn. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá những thế mạnh, hạn chế của từng địa phương, nhu cầu phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, các chi nhánh để có giải pháp mở rộng tín dụng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn để phát triển kinh tế trên địa bàn, phối hợp với cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội, các Ban, Ngành liên quan tại địa phương để đẩy mạnh tuyên truyền trong nhân dân chính sách tín dụng, các sản phẩm, dịch vụ của Agribank từ đó tạo điều kiện thuận lợi để Agribank đầu tư vốn và phát triển các dịch vụ có hiệu quả, góp phần vào phát triển kinh tế địa phương, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân trên địa bàn.

Với Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Hà Nội, đến nay dư nợ cho vay đạt 28.338 tỷ đồng với 73.306 khách hàng, diện mạo nông thôn ở các huyện ngoại thành Hà Nội đang từng bước thay đổi, một số địa phương đã xây dựng các trường học đạt chuẩn, kiên cố hóa đường giao thông, hệ thống kênh mương, xây dựng trụ sở xã, xóa nhà tạm, dạy nghề cho lao động nông thôn, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.

Agribank tiếp sức dòng vốn cho phát triển kinh tế Thủ đô
Dòng vốn của Agribank mang đến những cơ hội làm giàu cho nông dân góp phần quan trọng phát triển nông nghiệp nông thôn và xây dựng nông thôn mới.

Theo kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2021-2025 cũng là kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII trên địa bàn Hà Nội nhằm cụ thể hóa văn kiện Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội lần thứ XVII và 10 chương trình công tác lớn của Thành phố phấn đấu đến năm 2025, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân giai đoạn 2021-2025: 7,5%-8%. Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP khoảng 30%, Tốc độ tăng năng suất lao động từ 7.0% - 7,5%. Toàn Thành phố có 100% các huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có ít nhất 1 huyện đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 15% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Thu nhập của người dân khu vực nông thôn Thủ đô đạt 65 triệu đồng/người/năm trở lên; tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn còn dưới 1% (theo tiêu chí mới)...Đây cũng là cơ hội và thách thức đối với Agribank nói chung và các chi nhánh Agribank trên địa bàn Hà Nội nói riêng trong việc cạnh tranh mạnh mẽ với nhiều ngân hàng khác trên địa bàn Thủ đô, để khẳng định vai trò ngân hàng thương mại chủ lực đầu tư cho “Tam nông” trong kiên định mục tiêu lấy nông nghiệp, nông dân, nông thôn Hà Nội là địa bàn chiến lược, khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ là phân khúc chính với thực hiện việc phổ cập, giáo dục kiến thức tài chính cộng đồng,phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử, ngân hàng số; đơn giản hóa thủ tục hành chính; nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng lưu động…

Agribank quyết tâm cùng Chính phủ, các ngành, các cấp, người dân và doanh nghiệp Thủ đô Hà Nội mở ra cơ hội làm giàu cho nhiều nông dân, góp phần quan trọng phát triển nông nghiệp nông thôn và xây dựng nông thôn mới đóng góp tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô nói riêng và đất nước nói chung.

Thi Nhân

Năm 2020 Agribank trả lại trên 104 tỷ đồng tiền thừa cho khách hàngNăm 2020 Agribank trả lại trên 104 tỷ đồng tiền thừa cho khách hàng
Agribank năm 2020 - Bản lĩnh và trách nhiệmAgribank năm 2020 - Bản lĩnh và trách nhiệm
Agribank triển khai nhiệm vụ kinh doanh năm 2021Agribank triển khai nhiệm vụ kinh doanh năm 2021

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 04:00