Agribank năm 2020 - Bản lĩnh và trách nhiệm

14:07 | 18/01/2021

231 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 và thiên tai, bám sát chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, sự phối hợp với các Bộ, ban, ngành Trung ương, địa phương, các tổ chức xã hội… Agribank đã phát huy tinh thần đoàn kết, tập trung tối đa mọi nguồn lực để khắc phục khó khăn, hỗ trợ khách hàng và cộng đồng phòng chống dịch bệnh, khôi phục phát triển sản xuất.

Bản lĩnh vượt qua khó khăn, chung tay cùng khách hàng vượt qua đại dịch

Từ tháng 4 năm 2020, khi dịch Covid-19 bùng phát tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước đã yêu cầu 4 ngân hàng có vốn Nhà nước chi phối trong đó có Agribank phải giảm chi phí hoạt động, chi phí tiền lương, giảm lợi nhuận… để hạ lãi suất cho vay nhằm chung tay hỗ trợ khách hàng phục hồi và phát triển sản xuất, kinh doanh. Bằng các hành động cụ thể, Agribank tiên phong hỗ trợ khách hàng với 07 lần giảm lãi suất cho vay, trong đó 04 lần giảm đối với các lĩnh vực ưu tiên; 09 lần giảm phí dịch vụ và thực hiện có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo Chỉ thị 02/CT-NHNN và Thông tư 01 của NHNN là trên 38.000 tỷ đồng, trong đó cơ cấu lại nợ trên 33.000 tỷ đồng với trên 14.000 khách hàng; Miễn, giảm lãi trên 5.000 tỷ đồng với trên 1.400 khách hàng; Thực hiện cho vay mới đối với các khách hàng bị ảnh hưởng dịch Covid-19 doanh số gần 120.000 tỷ đồng với trên 20.000 khách hàng, trong đó cho vay theo chương trình ưu đãi lãi suất đạt hơn 74.000 tỷ đồng. Trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng thấp, Agribank vẫn sẵn sàng đồng hành cùng cộng đồng doanh nghiệp và 14 triệu hộ nông dân Việt Nam vượt qua khó khăn, đón thời cơ phục hồi nền kinh tế sau dịch Covid-19; tiếp tục khẳng định vai trò tiên phong, chủ lực trong thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Agribank năm 2020 - Bản lĩnh và trách nhiệm

Agribank thực hiện có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch, tiếp tục khẳng định vai trò tiên phong, chủ lực trong thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn

Quyết tâm cùng ngành Ngân hàng hiện thực hóa Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và thúc đẩy thanh toán điện tử trong khu vực dịch vụ công, năm 2020, Agribank chú trọng nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính ngân hàng cho người dân thông qua hàng trăm sản phẩm dịch vụ tiện ích, đa dạng kênh phân phối; trong đó với việc phát triển trên 69.000 tổ vay vốn với gần 1,4 triệu thành viên, triển khai an toàn 68 Điểm giao dịch lưu động bằng ô tô chuyên dùng với gần 14.500 phiên giao dịch, phục vụ hơn 1,2 triệu khách hàng tại địa bàn 400 xã trên toàn quốc; triển khai Đề án Thẻ “Tam nông” tại 104/108 chi nhánh tại địa bàn nông nghiệp, nông thôn với 212.262 thẻ phát hành và trên 1.732 POS được lắp đặt; Chương trình tín dụng tiêu dùng sau gần 2 năm triển khai, doanh số cho vay đã vượt xa quy mô ban đầu, đạt gần 22.000 tỷ đồng với 230.000 hộ gia đình, cá nhân được bổ sung vốn phục vụ nhu cầu hợp pháp và cấp thiết,… tạo điều kiện thuận lợi để người dân khu vực nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn và các dịch vụ tài chính ngân hàng, hạn chế nạn tín dụng đen và đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam.

Tính đến tháng 12/2020, tổng tài sản của Agribank đạt trên 1,57 triệu tỷ đồng. Nguồn vốn đạt trên 1,45 triệu tỷ đồng. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt trên 1,21 triệu tỷ đồng; tỷ trọng dư nợ NNNT chiếm xấp xỉ 70% dư nợ cho vay của Agribank và chiếm tỷ trọng lớn trong dư nợ tín dụng nông nghiệp, nông thôn tại Việt Nam. Agribank là một trong những Ngân hàng đạt kết quả xử lý thu hồi nợ xấu theo Nghị quyết 42 lớn nhất trong hệ thống, đạt 186% kế hoạch. Tăng trưởng tín dụng năm 2020 đạt trên 8%, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng, lợi nhuận đạt gần 13 ngàn tỷ đồng, hoàn thành kế hoạch NHNN giao, đảm bảo các tỷ lệ an toàn hoạt động.

Agribank năm 2020 - Bản lĩnh và trách nhiệm
Chung tay cùng Chính phủ, Agribank sẵn sàng đồng hành cùng cộng đồng doanh nghiệp và 14 triệu hộ nông dân Việt Nam vượt qua khó khăn, đón thời cơ phục hồi nền kinh tế sau dịch Covid-19

Cùng với chương trình tín dụng 100 nghìn tỷ đồng đang triển khai hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn do ảnh hưởng Covid-19, 70.000 tỷ đồng và 150 triệu USD cho các gói tín dụng có lãi suất ưu đãi dành riêng cho khách hàng doanh nghiệp... Agribank đã và đang thực hiện tốt mục tiêu kép mà Chính phủ đã chỉ đạo.

Tại kỳ họp lần thứ 9, khóa XIV, Quốc hội đã nhất trí bổ sung tối đa 3.500 tỷ đồng vốn điều lệ cho Agribank, đây là điều kiện thuận lợi rất lớn về nguồn lực để Agribank tiếp tục giúp hàng triệu hộ nông dân, doanh nghiệp có nguồn vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, tăng lợi nhuận và doanh thu, nộp thuế cho NSNN, đóng góp tích cực vào sự phát triển nền kinh tế đất nước.

Trách nhiệm với cộng đồng

Năm 2020, trong bối cảnh phải đối mặt với nhiều khó khăn khó lường, Agribank càng thể hiện bản lĩnh và trách nhiệm chung tay cùng Chính phủ và cộng đồng ngăn chặn, đẩy lùi dịch, khắc phục tổn thất sau bão lũ, sớm đưa nhịp sống trở lại bình thường và thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước. Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và người dân vượt qua khó khăn, ngay từ những ngày đầu hưởng ứng lời kêu gọi của Chính phủ và Ủy ban TWMTTQ Việt Nam, toàn hệ thống Agribank đã ủng hộ gần 20 tỷ đồng cho công tác phòng, chống dịch Covid-19 và gần 30 tỷ đồng ủng hộ đồng bào bị bão lũ các tỉnh miền Trung cùng nhiều giải pháp cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi,... nhằm hỗ trợ khách hàng khắc phục thiệt hại bão lũ. Cụ thể, Agribank thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ 16,2 tỷ đồng; Miễn, giảm lãi 18 tỷ đồng; Hạ lãi suất đối với dư nợ hiện hữu 71 tỷ đồng; Cho vay mới để ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh với doanh số 200 tỷ đồng và các biện pháp hỗ trợ khác 11 tỷ đồng. Hàng năm, Agribank dành nguồn kinh phí hàng trăm tỷ đồng đóng góp cho hoạt động từ thiện, an sinh xã hội, vì người nghèo, tập trung vào các lĩnh vực y tế, giáo dục, xây nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, giao thông nông thôn…

Agribank năm 2020 - Bản lĩnh và trách nhiệm
Agribank thể hiện bản lĩnh và trách nhiệm chung tay cùng Chính phủ và cộng đồng ngăn chặn, đẩy lùi dịch, khắc phục tổn thất sau bão lũ, sớm đưa nhịp sống trở lại bình thường và thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước

Bên cạnh đó, nhằm hiện thực hóa Chiến lược quốc gia của Việt Nam về kinh tế xanh thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững, năm 2020, Agribank triển khai nhiều chương trình, hoạt động gắn với thông điệp “Vì tương lai xanh” như: phát động phong trào thi đua “Nói không với rác thải nhựa”, “Gìn giữ môi trường làm việc xanh, sạch, đẹp”, “Chung tay làm sạch môi trường biển” tại 28 tỉnh/thành phố ven biển, tổ chức các roadshow đi xe đạp tại các thành phố lớn chuyển tải thông điệp “Cùng hành động giảm khí thải ra môi trường” và đã hoàn thành mục tiêu trồng 1 triệu cây xanh tại các địa phương trong cả nước, trở thành đơn vị tiên phong hưởng ứng Chương trình 1 tỷ cây xanh trong 5 năm của Thủ tướng Chính phủ. Agribank đồng thời tích cực nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn qua chương trình trao tặng tủ sách “Thêm con chữ, bớt đói nghèo” đã đóng góp hiệu quả vào công cuộc xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ ổn định tài chính và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách bền vững.

Agribank năm 2020 - Bản lĩnh và trách nhiệm
Mang con chữ đến người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa, Agribank đóng góp hiệu quả vào công cuộc xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ ổn định tài chính và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách bền vững

Giữ vững uy tín và thương hiệu

Năm 2020, thành công nổi bật nhất trong hoạt động kinh doanh của Agribank là hoàn thành tốt sứ mệnh kép của Ngân hàng thương mại Nhà nước hàng đầu Việt Nam, vừa triển khai nghiêm túc công tác phòng chống, hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, thiên tai theo chỉ đạo của Chính phủ và NHNN, góp phần khôi phục nền kinh tế trong trạng thái bình thường mới; vừa đảm bảo hiệu quả, an toàn, thông suốt hoạt động kinh doanh . Với những kết quả đạt được, uy tín thương hiệu Agribank tiếp tục được khẳng định, ghi nhận với hàng loạt giải thưởng danh giá: Thương hiệu quốc gia 2020, Top 10 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam VNR500; Top 3 trong 1000 Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam; Top 50 Doanh nghiệp xuất sắc nhất Việt Nam; Ngân hàng bán lẻ; Giải thưởng Sao Khuê; Ngân hàng tiêu biểu về hỗ trợ đầu tư nông nghiệp công nghệ cao; Ngân hàng tiêu biểu vì cộng đồng; Top 10 Ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín năm 2020…

Agribank năm 2020 - Bản lĩnh và trách nhiệm
Uy tín thương hiệu Agribank tiếp tục được khẳng định, ghi nhận với hàng loạt giải thưởng danh giá

Năm 2021 là năm đầu tiên thực hiện kế hoạch 5 năm (2021 - 2025) với mục tiêu, giải pháp có tính then chốt, bản lề, tạo nền tảng để Agribank đạt toàn diện các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ Agribank lần thứ X nhiệm kỳ 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Toàn hệ thống Agribank bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, NHNN, tích cực phối hợp cùng các Bộ, ngành TƯ, địa phương, tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết, đổi mới sáng tạo, lấy khoa học công nghệ làm khâu đột phá, đổi mới mô hình quản trị, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, kinh doanh an toàn, hiệu quả, phấn đấu đưa Agribank đạt Top 100 Ngân hàng lớn nhất khu vực châu Á về quy mô tài sản, hướng đến Ngân hàng số trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4.0 và kinh tế số ngày càng phát triển mạnh mẽ; xây dựng Agribank hiện đại, hội nhập, giữ vững vị trí chủ lực trên thị trường tài chính nông nghiệp, nông thôn với hình ảnh ngân hàng hiện đại, đổi mới, năng động, chuyên nghiệp, chất lượng dịch vụ hàng đầu.

Nhật Minh

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,916 16,016 16,466
CAD 18,062 18,162 18,712
CHF 27,068 27,173 27,973
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,286 26,321 27,581
GBP 30,914 30,964 31,924
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.62 160.62 168.57
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,571 14,621 15,138
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 628.92 673.26 696.92
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 17:45