Stauff muốn góp phần phát triển ngành thủy lực Việt Nam

07:00 | 13/07/2015

2,571 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Là thương hiệu nổi tiếng, hàng đầu trong ngành thủy lực hơn 50 năm qua, bước chân vào Việt Nam, Tập đoàn Stauff đã không ngừng gia tăng lợi ích cho khách hàng nội địa bằng các sản phẩm và dịch vụ tốt nhất của mình.
Nhiều mặt hàng sẽ có thuế suất 0% khi vào Liên minh kinh tế Á - Âu Nhiều mặt hàng sẽ có thuế suất 0% khi vào Liên minh kinh tế Á - Âu
Cuộc chiến giành giật thị trường châu Á đang nóng lên Cuộc chiến giành giật thị trường châu Á đang nóng lên
TP HCM thay đổi như thế nào sau 40 năm? TP HCM thay đổi như thế nào sau 40 năm?
Kinh tế khởi sắc, thu ngân sách tăng 9,4% Kinh tế khởi sắc, thu ngân sách tăng 9,4%

Stauff, bắt đầu từ vùng Werdohl tại CHLB Đức, đã phát triển thành công và trở thành Tập đoàn hàng đầu trong việc sản xuất và cung cấp phụ kiện, thiết bị đo lường trong ngành thủy lực. Sản phẩm của Stauff được ứng dụng rộng rãi trong các hệ thống thủy lực ở hầu hết các ngành: Dầu khí, hàng hải, đóng tàu, tàu chiến, đường sắt, năng lượng (điện, điện gió…), khai khoáng, nông lâm nghiệp, công nghiệp (sắp thép, giấy, xi măng, gốm sứ…).

Trải qua hơn 5 thập kỷ phát triển, với nguồn nhân lực chất lượng cao, công nghệ thiết bị hiện đại, đã và đang tạo danh tiếng cho Stauff trở thành đối tác tin cậy của khách hàng trong ngành thủy lực.

Sản phẩm thương hiệu Stauff chủ lực bao gồm: Công nghệ kẹp ống thủy lực (Stauff Clamp), đầu nối ống Stauff (Stauff Connect), công nghệ lọc thủy lực (Stauff Filtration), công nghệ đo kiểm tra và phụ kiện Stauff (Stauff Test and Accessories).

Stauff muốn góp phần phát triển ngành thủy lực Việt Nam

Sản phẩm đầu kẹp ống thủy lực (ảnh trái) và đầu nối ống DIN 2353 (ảnh phải) là hai sản phẩm chủ lực của Stauff tại thị trường Việt Nam

Các dòng sản phẩm trên đã được sự tin dùng của khách hàng công nghiệp trên toàn thế giới. Hiện Stauff có hệ thống phân phối và sản xuất dày đặc trên 18 quốc gia, với hệ thống nhà kho rộng khắp thế giới, đảm bảo sản phẩm luôn có mặt kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian ngắn nhất.

Khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm khi sử dụng sản phẩm của Stauff với phòng thí nghiệm Stauff đảm nhận việc kiềm tra và tư vấn đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế cho tất cả hàng hóa mang thương hiệu của Tập đoàn này. Stauff đã được chứng nhận chất lượng ISO 9001:2008, chứng chỉ môi trường ISO 14001:2004 và OHSAS 18001:2007.

Cùng với phương châm “Giải pháp nội bộ toàn diện cho từng cá nhân trên toàn thế giới”, từ năm 2012, Stauff Việt Nam đã có mặt và đảm nhận việc phân phối phục vụ cho nhu cầu khách hàng tại Việt Nam và cả ở Philippine, Lào, Campuchia.

Có thể thấy, từ khi bước chân vào Việt Nam, Stauff có sự tăng trưởng vượt bậc, trung bình 100%/năm. Đặc biệt năm 2015, Stauff Việt Nam ước tính sẽ đạt mức tăng trưởng trên 300% so với năm 2014 và đến thời điểm hiện tại Stauff Việt Nam đã hoàn thành được 50% kế hoạch đề ra.

Đạt được tốc độ tăng trưởng ngoạn mục, khẳng định sản phẩm, dịch vụ của Stauff ngày càng được các khách hàng công nghiệp tại Việt Nam biết đến và tin dùng. Trong đó, khách hàng ngành Dầu khí là một trong những khách hàng đã sớm biết đến và sử dụng sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao mang thương hiệu Stauff ngay từ khi Stauff chưa có mặt tại Việt Nam. Đến khi Stauff có văn phòng ở Việt Nam càng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận với sản phẩm và dịch vụ của mình.

Đến nay, Stauff Việt Nam là đối tác cung ứng sản phẩm cho nhiều khách hàng tiêu biểu trong và ngoài ngành dầu khí như: Vietsovpetro, CLJOC, HLHVJOC, LSJOC, PV GAS, PV DRILLING, PTSC MC, SEAS, VARD, TRIYARDS, STRATEGIC, Tôn Đông Á, Hòa Phát… bằng việc tham gia cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho nhiều dự án lớn như: Dự án Thăng Long – Đông Đô, Sư Tử Nâu, TGT-05, Tam đảo 05, dự án Tôn Đông Á, Hòa Phát, SEAS 60/70 và SEAS80…

Stauff muốn góp phần phát triển ngành thủy lực Việt Nam
Ông Đào Duy Tùng, Giám đốc điều hành Stauff tại Việt Nam

Theo ông Đào Duy Tùng, Giám đốc điều hành Stauff Việt Nam, khi có mặt ở Việt Nam Stauff mang lại lợi ích trước hết cho khách hàng là được tiếp cận với các sản phẩm đúng giá hãng đưa ra với chất lượng, nguồn gốc xuất xứ được đảm bảo, thay vì trước đây phải mua sản phẩm của Stauff qua các đơn vị cung cấp chưa thuộc hệ thống đại lí của Stauff rất khó kiểm soát về chất lượng và nguồn gốc. Ngoài ra, Stauff Việt Nam còn đem đến sự tiện lợi cho khách hàng trong tiếp cận với các dịch vụ tư vấn để lựa chọn sản phẩm phù hợp nhất với nhu cầu và tiếp cận với các dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị khi cần thiết.

Đặc biệt, năm 2015, Stauff Việt Nam đã có kho hàng tại TP HCM giúp rút ngắn rất nhiều thời gian giao hàng cho khách hàng. Nếu trước đây, các sản phẩm đến với khách hàng phải mất từ 6 – 8 tuần theo các đường vận chuyển là máy bay và đường biển, thì hiện nay rút ngắn lại chỉ còn 2 – 3 ngày đối với các điểm xa và trong ngày đối với các điểm lân cận TP HCM, làm gia tăng lợi ích cho khách hàng.

Trong chiến lược phát triển của mình, Stauff Việt Nam định hướng phát triển toàn diện trên cả 3 mặt: Ngoài cung ứng sản phẩm mang thương hiệu Stauff, còn có các khóa đào tạo của Stauff ( hệ thống thủy lực từ cơ bản đến nâng cao) và dịch vụ kỹ thuật (kiểm tra, đánh giá, tư vấn hệ thống thủy lực, bảo trì bảo dưỡng hệ thống thủy lực, thiết kế hệ thống thủy lực). Định hướng phát triển này đã thể hiện trách nhiệm và cam kết mang lợi lợi ích cao nhất cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ của Stauff. Điều này cũng góp phần khẳng định những đóng góp của Stauff đối với sự phát triển của ngành thủy lực Việt Nam.

Mai Phương (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.900 114.000
TPHCM - SJC 115.400 117.700
Hà Nội - PNJ 111.900 114.000
Hà Nội - SJC 115.400 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.900 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.400 117.700
Miền Tây - PNJ 111.900 114.000
Miền Tây - SJC 115.400 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.900 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.900
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.900 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.900 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 06/06/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,540 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,540 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,540 11,770
Cập nhật: 06/06/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16445 16713 17294
CAD 18558 18835 19456
CHF 31157 31535 32186
CNY 0 3530 3670
EUR 29144 29414 30444
GBP 34566 34958 35899
HKD 0 3192 3394
JPY 175 179 185
KRW 0 18 19
NZD 0 15456 16047
SGD 19753 20034 20562
THB 717 781 834
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26244
Cập nhật: 06/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,884 25,884 26,244
USD(1-2-5) 24,849 - -
USD(10-20) 24,849 - -
GBP 34,872 34,966 35,892
HKD 3,263 3,273 3,372
CHF 31,341 31,438 32,312
JPY 178.35 178.68 186.67
THB 762.56 771.97 826.18
AUD 16,692 16,752 17,202
CAD 18,808 18,868 19,376
SGD 19,912 19,974 20,601
SEK - 2,670 2,763
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,921 4,056
NOK - 2,534 2,622
CNY - 3,591 3,688
RUB - - -
NZD 15,387 15,530 15,980
KRW 17.81 18.57 19.94
EUR 29,288 29,311 30,560
TWD 786.32 - 951.96
MYR 5,742.63 - 6,479.42
SAR - 6,832.24 7,191.26
KWD - 82,738 87,969
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,910 26,244
EUR 29,186 29,303 30,410
GBP 34,703 34,842 35,830
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 31,286 31,412 32,318
JPY 178.09 178.81 186.23
AUD 16,606 16,673 17,203
SGD 19,929 20,009 20,550
THB 780 783 818
CAD 18,729 18,804 19,327
NZD 15,488 15,992
KRW 18.32 20.18
Cập nhật: 06/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25893 25893 26244
AUD 16621 16721 17291
CAD 18734 18834 19389
CHF 31404 31434 32312
CNY 0 3596.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29415 29515 30288
GBP 34858 34908 36026
HKD 0 3270 0
JPY 178.55 179.55 186.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15561 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19909 20039 20771
THB 0 746.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11150000 11150000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,244
USD20 25,920 25,970 26,244
USD1 25,920 25,970 26,244
AUD 16,645 16,795 17,869
EUR 29,487 29,637 30,815
CAD 18,673 18,773 20,089
SGD 19,981 20,131 20,610
JPY 179.6 181.1 185.75
GBP 34,934 35,084 35,882
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,483 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 03:00