Nhiều mặt hàng sẽ có thuế suất 0% khi vào Liên minh kinh tế Á - Âu

07:00 | 03/07/2015

2,490 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Sẽ có khoảng 87% dòng thuế và 96% kim ngạch xuất khẩu của ta được mở cửa vào thị trường Liên minh kinh tế Á – Âu (Nga, Belarus, Kazakhstan, Armenia và Kyrgyzstan) khi Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh này có hiệu lực.

Theo ông Bùi Hoàng Minh, Cục Xuất nhập khẩu Bộ Công Thương, trong cam kết mở cửa thị trường của Liên minh kinh tế Á – Âu khi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á - Âu có hiệu lực thì sẽ có hơn 6.000 dòng thuế về 0%, chiếm 60% tổng biểu thuế của liên minh này. Ngoài ra, có khoảng 25% số dòng thuế sẽ giảm về 0% sau 5 – 10 năm và một số dòng thuế được giảm ở mức nhất định. Chỉ có khoảng 12% dòng thuế mà liên minh này không cam kết mở cửa cho ta để bảo hộ hàng hoá của họ. Như vậy, có khoảng 87% dòng thuế sẽ được cắt giảm khi hàng hoá của ta xuất khẩu vào thị trường 5 nước trong liên minh.

Thuỷ sản là một mặt hàng nhận được nhiều ưu đãi thuế quan khi vào Liên minh kinh tế Á - Âu

Tuy nhiên, xét về kim ngạch thì có đến khoảng 96% hàng hoá xuất khẩu của ta sẽ được hưởng các ưu đãi thuế quan. Vì hiện nay, kim ngạch xuất khẩu của ta vào Liên minh kinh tế Á – Âu khoảng 1,8 tỷ USD. Trong đó, chỉ có khoảng 70 triệu USD kim ngạch thuộc nhóm hàng hoá mà liên minh này đang giữ bảo hộ.

Cụ thể, đối với hàng dệt may 82% dòng thuế được cắt giảm, trong đó 42% được xoá bỏ hoàn toàn; da giày cắt giảm 77% dòng thuế, trong đó 73% xoá bỏ hoàn toàn; đồ gỗ 76 % dòng thuế được cắt giảm, trong đó 65% xoá bỏ hoàn toàn… Đặc biệt, với ngành thuỷ sản thì xét về kim ngạch xuất khẩu có đến 100% dòng thuế được cắt giảm, trong đó 71% dòng thuế về 0% khi hiệp định có hiệu lực.

Bộ Công Thương đánh giá, do Việt Nam là nước đầu tiên ký hiệp định thương mại tự do với Liên minh kinh tế Á – Âu. Do đó, với những ưu đãi từ hiệp định mà liên minh này cam kết dành cho hàng hoá Việt Nam, các doanh nghiệp Việt sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh khi xuất khẩu vào thị trường này.

Tuy nhiên, Bộ Công Thương cũng lưu ý doanh nghiệp về một số vấn đề cụ thể như: Đối với ngành da giày, muốn được hưởng thuế suất ưu đãi hàng hoá phải ghi rõ là sản phẩm dành cho hoạt động thể dục thể thao và đính kèm về đặc tính kỹ thuật của sản phẩm để được xét mức thuế suất ưu đãi. Ngoài ra, đối với nhóm hàng hoá mà liên minh này chỉ dành ưu đãi thuế quan cho một số lượng nhất định thì các doanh nghiệp phải thường xuyên cập nhật xem lượng xuất khẩu đã vượt ngưỡng hay chưa để có thể tận dụng các ưu đãi thuế.

Lễ ký chính thức Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á - Âu

Lễ ký chính thức Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á - Âu

Sau hơn 2 năm tích cực đàm phán, ngày 29/5 tại tỉnh Bu-ra-bai, Cộng hoà Ca-dắc-xtan, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng cùng Liên minh Kinh tế Á – Âu và Thủ tướng các nước thành viên bao gồm Nga, Ác-mê-nia, Bê-la-rút, Ca-dắc-xtan và Cư-rơ-gư-xtan đã ký chính thức Hiệp định Thương mại tự do, một hiệp định có ý nghĩa chiến lược cho cả Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á – Âu, mở ra một trang mới trong quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Liên minh nói chung và với từng nước thành viên nói riêng.

Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tiếp Chủ tịch Ban Thường trực Liên minh Kinh tế  Á

Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tiếp Chủ tịch Ban Thường trực Liên minh Kinh tế Á

Ngày 29/5/2015, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã tiếp ông Khơ-ri-xten-cô, Chủ tịch Ban Thường trực Liên minh Kinh tế Á – Âu.

Trả lời câu hỏi của doanh nghiệp về các cam kết đối với xuất khẩu gạo vào Liên minh kinh tế Á – Âu, Bộ Công Thương cho biết: Đây là mặt hàng mà liên minh này đánh giá là nhạy cảm, ảnh hưởng đến an ninh lương thực của họ. Vì vậy, gạo là mặt hàng mà các nước trong liên minh bảo hộ, chỉ dành hạn ngạch ưu đãi cho ta là 10.000 tấn. Thuế suất xuất khẩu mặt hàng này vào liên minh hiện nay là khoảng 15 – 20%.

Bộ Công Thương cho rằng, các doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ các quy định và cam kết của hiệp định, để có thể tận dụng các ưu đãi thuế quan, tìm hiểu các quy định và thị hiếu của thị trường để có thể đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này trong tương lai.

Sau hơn 2 năm tích cực đàm phán, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á-Âu được chính thức ký kết vào ngày 29/5/2015, mở ra những cơ hội mới trong quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các nước thành viên. Với dân số 175 triệu người và tổng GDP xấp xỉ 2.500 tỷ USD, Liên minh kinh tế Á-Âu hứa hẹn sẽ là thị trường tiềm năng cho các doanh nghiệp Việt Nam.

Mai Phương

Năng lượng Mới

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,680 ▲30K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,670 ▲30K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,032 16,132 16,582
CAD 18,222 18,322 18,872
CHF 27,579 27,684 28,484
CNY - 3,476 3,586
DKK - 3,577 3,707
EUR #26,596 26,631 27,891
GBP 31,202 31,252 32,212
HKD 3,176 3,191 3,326
JPY 161.58 161.58 169.53
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,260 2,340
NZD 14,715 14,765 15,282
SEK - 2,263 2,373
SGD 18,222 18,322 19,052
THB 637.12 681.46 705.12
USD #25,185 25,185 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16070 16120 16525
CAD 18252 18302 18707
CHF 27792 27842 28255
CNY 0 3478.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26795 26845 27351
GBP 31362 31412 31872
HKD 0 3140 0
JPY 162.88 163.38 167.92
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18509 18866
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 13:45