Phó Thủ tướng chỉ đạo nghiên cứu kiến nghị về quản lý điều hành giá

10:36 | 05/10/2022

51 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phó Thủ tướng Lê Minh Khái - Trưởng Ban chỉ đạo điều hành giá yêu cầu các bộ và địa phương liên quan nghiên cứu báo cáo, kiến nghị về các vấn đề liên quan đến kiểm soát điều hành giá cả.
Phó Thủ tướng chỉ đạo nghiên cứu kiến nghị về quản lý điều hành giá
Ảnh minh họa

Tại Công văn số 6622/VPCP-KTTH ngày 4/10/2022, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái - Trưởng Ban chỉ đạo điều hành giá đã yêu cầu các Bộ: Tài chính, Công Thương, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nghiên cứu, tham khảo báo cáo và kiến nghị của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ để phục vụ công tác quản lý, điều hành giá và thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 679/CĐ-TTg ngày 31/7/2022 về việc tăng cường các biện pháp quản lý, điều hành giá.

Trước đó, ngày 4/8/2022, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ đã tổ chức Tọa đàm "Xăng dầu giảm giá, hàng hoá không giảm - Thực trạng và giải pháp" để tìm kiếm giải pháp góp phần bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu trong bối cảnh giá xăng dầu thế giới biến động phức tạp, giá xăng dầu trong nước hiện nay chịu nhiều yếu tố chi phối.

Cuộc tọa đàm nhấn mạnh độ trễ của việc giảm giá hàng hóa theo giá xăng không nên quá muộn; vai trò của cơ quan quản lý nhà nước trong việc kiểm soát điều hành giá cả, minh bạch công khai thông tin giá cả thị trường, bảo đảm giá hàng hóa tăng giảm theo đúng quy luật cung cầu thị trường, không neo cao làm tăng mặt bằng giá. Đặc biệt những bất cập trong phân phối thị trường hàng hóa cần sớm có phương án giải quyết, hạn chế tối đa các bất lợi cho người tiêu dùng.

Trên cơ sở tổng hợp tình hình thông tin báo chí dư luận liên quan đến Tọa đàm, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ đã kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, chỉ đạo:

- Các bộ, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện nghiêm Công điện 679/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 31/7/2022 về việc tăng cường các biện pháp quản lý, điều hành giá, nhất là nhóm các mặt hàng tác động nhiều đến CPI, phải tập trung xử lý đúng trọng điểm, "đánh trúng huyệt, không dàn trải".

- Bộ Tài chính chủ trì thường xuyên theo dõi diễn biến, tình hình giá cả thị trường, kịp thời báo cáo, đề xuất Chính phủ giải pháp bình ổn thị trường phù hợp, nhất là đối với một số mặt hàng thiết yếu có nhu cầu tiêu dùng phục vụ sinh hoạt của người dân trong bối cảnh giá xăng dầu diễn biến phức tạp. Tăng cường công tác quản lý kê khai giá, đặc biệt tăng cường việc theo dõi, cập nhật thông tin giá cước vận tải, giá xăng dầu, giá hàng hóa; kịp thời tham mưu bổ sung mặt hàng thuộc diện kê khai giá theo quy định. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về giá và kiểm soát chặt chẽ yếu tố hình thành giá đối với các hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; hàng hóa, dịch vụ mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước; hàng hóa, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công.

- Bộ Giao thông vận tải tăng cường công tác thực hiện kiểm tra, rà soát các loại giá dịch vụ các loại hình vận tải (đường bộ, đường biển, hàng không) và giá cước vận tải biển quốc tế, nội địa; trường hợp có thể giảm giá thì yêu cầu đơn vị thực hiện kê khai giảm giá kịp thời. Tăng cường kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá, thu tiền dịch vụ đúng giá niêm yết của các doanh nghiệp, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tăng giá bất hợp lý, công khai việc xử lý các trường hợp vi phạm để nhân dân biết, giám sát; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, giảm tối đa các thủ tục không cần thiết.

- Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp các cơ quan quản lý báo chí tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật kịp thời với nhiều hình thức về tình hình thị trường giá cả; công tác dự trữ hàng hóa, bình ổn thị trường, bảo đảm đầy đủ nguồn cung hàng hóa, ổn định giá cả hàng hóa, phục vụ đầy đủ nhu cầu thiết yếu của nhân dân; công khai, minh bạch thông tin về giá, nhất là hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá để hạn chế tối đa các tác động tăng giá do yếu tố tâm lý…

Điều hành giá xăng dầu linh hoạt, góp phần kiềm chế lạm phát, hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh

Điều hành giá xăng dầu linh hoạt, góp phần kiềm chế lạm phát, hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh

Văn phòng Chính phủ vừa phát đi Thông báo số 280/TB-VPCP ngày 7/9/2022 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái - Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá tại cuộc họp Ban Chỉ đạo điều hành giá ngày 24/8/2022. Thông báo nhấn mạnh, đối với mặt hàng xăng dầu, Bộ Công Thương tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính điều hành giá xăng dầu linh hoạt, bảo đảm giá xăng dầu trong nước phản ánh, bám sát diễn biến giá thành phẩm xăng dầu thế giới...

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 74,050 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▲50K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,474 16,574 17,024
CAD 18,345 18,445 18,995
CHF 27,539 27,644 28,444
CNY - 3,469 3,579
DKK - 3,610 3,740
EUR #26,838 26,873 28,133
GBP 31,535 31,585 32,545
HKD 3,176 3,191 3,326
JPY 162.76 162.76 170.71
KRW 16.89 17.69 20.49
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,285 2,365
NZD 14,947 14,997 15,514
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,344 18,444 19,174
THB 637.36 681.7 705.36
USD #25,199 25,199 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 03/05/2024 17:00