Nông dân Bình Thuận khóc ròng vì giá thanh long giảm còn 500 đồng/kg vẫn không có người mua

09:10 | 07/10/2018

930 lượt xem
|
Nhiều ngày nay, nông dân tại một số khu vực trồng nhiều thanh long của tỉnh Bình Thuận như Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân… điêu đứng vì không thể tìm được đầu ra cho thanh long.
[VIDEO] Những chiêu trò thu mua nông sản "dị biệt" của thương lái Trung Quốc
Thương lái Trung Quốc mua nông sản lạ đời: Họ mua làm gì nhỉ???
Nông dân Bình Thuận khóc ròng vì giá thanh long giảm còn 500 đồng/kg vẫn không có người mua

Theo VOV, tương tự như tình trạng ở nhiều tỉnh có trồng thanh long khác, thanh long ở tỉnh Bình Thuận đang rớt giá thảm hại, từ 12.000 đồng/kg xuống còn 500 đồng/kg trong vòng một tuần qua. Giá rớt chóng mặt nhưng vẫn không có thương lái đến thu mua khiến nhiều nhà vườn phải cắt bỏ trái chín.

Ngày 6/10, giá thu mua thanh long tại nhiều nhà vườn ở Bình Thuận chỉ ở mức từ 500-1.000 đồng/kg. Giá quá thấp đã khiến nông dân lỗ nặng trong vụ này.

Gia đình anh Hòa ở xã Mương Mán (huyện Hàm Thuận Nam) có 600 trụ thanh long với hơn 10 tấn trái đã đến kỳ thu hoạch. Mấy ngày nay, anh liên tục gọi điện cho thương lái đến mua nhưng không được.

Theo anh Hòa, để có được 10 tấn trái thanh long, người trồng phải đầu tư hết khoảng 50 triệu. Nếu không có người mua, gia đình anh và nhiều chủ vườn khác sẽ buộc phải chặt bỏ số thanh long đang chín tại vườn. Khi đó, nông dân vừa mất một khoản thu nhập lớn vì không bán được thanh long, vừa phải mất thêm công băm nhỏ trái thanh long để giữ vệ sinh trên đồng.

Chia sẻ trên Tri thức trực tuyến, anh Hận – một nông dân trồng thanh long tại huyện Hàm Thuận Nam, than thở chưa năm nào giá thanh long lại rớt thê thảm như năm nay. Giá đã xuống tận đáy nhưng nhiều nhà vườn vẫn chưa thể bán được.

Anh Hận cho biết thêm 3 ha thanh long với sản lượng chục tấn đang chín đỏ của gia đình anh đang phải neo trái tại vườn. Trong trường hợp không có người mua, anh buộc phải chặt bỏ để dưỡng cây cho vụ mùa tiếp theo.

Nhiều nông dân cho rằng với chi phí đầu tư lớn, đặc biệt là những hộ chong đèn, mỗi kg thanh long bán ra thị trường với giá từ 10.000 đồng họ mới mong có lãi. Vì vậy, đây là vụ mùa nhiều gia đình trồng thanh long ở Bình Thuận đang phải khóc ròng.

Hiện nay, toàn tỉnh Bình Thuận có 27.000 ha thanh long, sản lượng hơn 500.000 tấn/năm. Trong đó, hơn 80% thanh long đều được xuất khẩu qua con đường tiểu ngạch sang Trung Quốc.

Theo các thương lái, giá thanh long giảm mạnh trong vòng một tuần qua là do thị trường Trung Quốc không “ăn hàng” như trước.

Không riêng Bình Thuận, nông dân nhiều tỉnh có trồng thanh long khác như Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang… cũng đang điêu đứng vì thanh long rớt giá và không tìm được đầu ra.

Trong một hội thảo gần đây về nông sản Việt, các chuyên gia cho rằng Trung Quốc đang là thị trường tiêu thị nông sản hàng đầu của Việt Nam, trong đó có trái thanh long. Tuy nhiên, thay vì xuất khẩu chính ngạch, hiện các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ trong nước chủ yếu xuất khẩu qua con đường tiểu ngạch.

Các chuyên gia cho rằng hình thức xuất khẩu này không bền vững và luôn rình rập nhiều rủi ro. Để không rơi vào tình cảnh được mùa rớt giá, phải kêu gọi giải cứu, nông dân cần tìm hiểu kỹ về nhu cầu thị trường, ngày càng chú trọng chất lượng hơn là sản lượng làm ra.

Theo dkn.tv

2 tỷ USD bị “đánh bay”, đại gia 40 tuổi vẫn thu về hàng chục tỷ đồng
Đại tỷ phú “tuột tay” cả nghìn tỷ đồng; Cổ phiếu nhà Hà Tăng vẫn tăng giá
Đại gia Hồ Xuân Năng bất ngờ mất hơn 700 tỷ đồng trong 1 ngày
Loạt đại gia mất tiền tỷ; Cổ phiếu công ty bà Thanh Phượng vẫn “thăng hoa”
Hai tiểu thư nhà PNJ thắng lớn; Anh em tỷ phú Trần Kim Thành “dính” vận đen

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Cập nhật: 06/11/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
NL 99.99 13,870 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870 ▲90K
Trang sức 99.9 14,130 ▲90K 14,730 ▲90K
Trang sức 99.99 14,140 ▲90K 14,740 ▲90K
Cập nhật: 06/11/2025 15:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲9K 14,842 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲9K 14,843 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 ▲6K 1,458 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 ▲6K 1,459 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 ▲6K 1,448 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 ▲594K 143,366 ▲594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 ▲450K 108,761 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 ▲408K 98,624 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 ▲366K 88,487 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 ▲350K 84,577 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 ▲251K 60,538 ▲251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cập nhật: 06/11/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16604 16873 17447
CAD 18134 18409 19021
CHF 31886 32267 32911
CNY 0 3470 3830
EUR 29666 29937 30963
GBP 33579 33967 34898
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14583 15169
SGD 19621 19902 20421
THB 727 790 844
USD (1,2) 26055 0 0
USD (5,10,20) 26096 0 0
USD (50,100) 26125 26144 26355
Cập nhật: 06/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,899 29,923 31,059
JPY 168.05 168.35 175.41
GBP 34,000 34,092 34,893
AUD 16,889 16,950 17,393
CAD 18,373 18,432 18,955
CHF 32,246 32,346 33,020
SGD 19,788 19,850 20,470
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.83 17.55 18.84
THB 776.69 786.28 836.66
NZD 14,609 14,745 15,086
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,898.33 - 6,615.86
TWD 770.32 - 927.48
SAR - 6,919.21 7,243
KWD - 83,646 88,451
Cập nhật: 06/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 06/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26118 26118 26355
AUD 16778 16878 17803
CAD 18314 18414 19425
CHF 32127 32157 33740
CNY 0 3659.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29839 29869 31595
GBP 33874 33924 35684
HKD 0 3390 0
JPY 167.53 168.03 178.54
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14685 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19775 19905 20631
THB 0 756.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 06/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,355
USD20 26,149 26,199 26,355
USD1 26,149 26,199 26,355
AUD 16,828 16,928 18,036
EUR 29,988 29,988 31,303
CAD 18,263 18,363 19,670
SGD 19,849 19,999 20,462
JPY 167.96 169.46 174.02
GBP 33,973 34,123 35,156
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 15:45