Nông dân Bình Thuận khóc ròng vì giá thanh long giảm còn 500 đồng/kg vẫn không có người mua

09:10 | 07/10/2018

928 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều ngày nay, nông dân tại một số khu vực trồng nhiều thanh long của tỉnh Bình Thuận như Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân… điêu đứng vì không thể tìm được đầu ra cho thanh long.
[VIDEO] Những chiêu trò thu mua nông sản "dị biệt" của thương lái Trung Quốc
Thương lái Trung Quốc mua nông sản lạ đời: Họ mua làm gì nhỉ???
Nông dân Bình Thuận khóc ròng vì giá thanh long giảm còn 500 đồng/kg vẫn không có người mua

Theo VOV, tương tự như tình trạng ở nhiều tỉnh có trồng thanh long khác, thanh long ở tỉnh Bình Thuận đang rớt giá thảm hại, từ 12.000 đồng/kg xuống còn 500 đồng/kg trong vòng một tuần qua. Giá rớt chóng mặt nhưng vẫn không có thương lái đến thu mua khiến nhiều nhà vườn phải cắt bỏ trái chín.

Ngày 6/10, giá thu mua thanh long tại nhiều nhà vườn ở Bình Thuận chỉ ở mức từ 500-1.000 đồng/kg. Giá quá thấp đã khiến nông dân lỗ nặng trong vụ này.

Gia đình anh Hòa ở xã Mương Mán (huyện Hàm Thuận Nam) có 600 trụ thanh long với hơn 10 tấn trái đã đến kỳ thu hoạch. Mấy ngày nay, anh liên tục gọi điện cho thương lái đến mua nhưng không được.

Theo anh Hòa, để có được 10 tấn trái thanh long, người trồng phải đầu tư hết khoảng 50 triệu. Nếu không có người mua, gia đình anh và nhiều chủ vườn khác sẽ buộc phải chặt bỏ số thanh long đang chín tại vườn. Khi đó, nông dân vừa mất một khoản thu nhập lớn vì không bán được thanh long, vừa phải mất thêm công băm nhỏ trái thanh long để giữ vệ sinh trên đồng.

Chia sẻ trên Tri thức trực tuyến, anh Hận – một nông dân trồng thanh long tại huyện Hàm Thuận Nam, than thở chưa năm nào giá thanh long lại rớt thê thảm như năm nay. Giá đã xuống tận đáy nhưng nhiều nhà vườn vẫn chưa thể bán được.

Anh Hận cho biết thêm 3 ha thanh long với sản lượng chục tấn đang chín đỏ của gia đình anh đang phải neo trái tại vườn. Trong trường hợp không có người mua, anh buộc phải chặt bỏ để dưỡng cây cho vụ mùa tiếp theo.

Nhiều nông dân cho rằng với chi phí đầu tư lớn, đặc biệt là những hộ chong đèn, mỗi kg thanh long bán ra thị trường với giá từ 10.000 đồng họ mới mong có lãi. Vì vậy, đây là vụ mùa nhiều gia đình trồng thanh long ở Bình Thuận đang phải khóc ròng.

Hiện nay, toàn tỉnh Bình Thuận có 27.000 ha thanh long, sản lượng hơn 500.000 tấn/năm. Trong đó, hơn 80% thanh long đều được xuất khẩu qua con đường tiểu ngạch sang Trung Quốc.

Theo các thương lái, giá thanh long giảm mạnh trong vòng một tuần qua là do thị trường Trung Quốc không “ăn hàng” như trước.

Không riêng Bình Thuận, nông dân nhiều tỉnh có trồng thanh long khác như Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang… cũng đang điêu đứng vì thanh long rớt giá và không tìm được đầu ra.

Trong một hội thảo gần đây về nông sản Việt, các chuyên gia cho rằng Trung Quốc đang là thị trường tiêu thị nông sản hàng đầu của Việt Nam, trong đó có trái thanh long. Tuy nhiên, thay vì xuất khẩu chính ngạch, hiện các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ trong nước chủ yếu xuất khẩu qua con đường tiểu ngạch.

Các chuyên gia cho rằng hình thức xuất khẩu này không bền vững và luôn rình rập nhiều rủi ro. Để không rơi vào tình cảnh được mùa rớt giá, phải kêu gọi giải cứu, nông dân cần tìm hiểu kỹ về nhu cầu thị trường, ngày càng chú trọng chất lượng hơn là sản lượng làm ra.

Theo dkn.tv

2 tỷ USD bị “đánh bay”, đại gia 40 tuổi vẫn thu về hàng chục tỷ đồng
Đại tỷ phú “tuột tay” cả nghìn tỷ đồng; Cổ phiếu nhà Hà Tăng vẫn tăng giá
Đại gia Hồ Xuân Năng bất ngờ mất hơn 700 tỷ đồng trong 1 ngày
Loạt đại gia mất tiền tỷ; Cổ phiếu công ty bà Thanh Phượng vẫn “thăng hoa”
Hai tiểu thư nhà PNJ thắng lớn; Anh em tỷ phú Trần Kim Thành “dính” vận đen

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼50K 11,640 ▼50K
Trang sức 99.9 11,180 ▼50K 11,630 ▼50K
NL 99.99 10,730 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 19:00