Đại gia Hồ Xuân Năng bất ngờ mất hơn 700 tỷ đồng trong 1 ngày

21:45 | 04/10/2018

1,218 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi thị trường vẫn diễn biến tích cực thì cổ phiếu VCS của Vicostone bất ngờ sụt mạnh 5,9% và “cuốn đi” hơn 700 tỷ đồng giá trị tài sản chứng khoán của đại gia Hồ Xuân Năng.
Đại gia Hồ Xuân Năng bất ngờ mất hơn 700 tỷ đồng trong 1 ngày
Đại gia Hồ Xuân Năng đang nằm trong top những người giàu nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Thị trường chứng khoán phiên 4/10 đã khép lại với diễn biến tích cực trên cả hai sàn. VN-Index tăng 3,22 điểm tương ứng 0,32% nhờ có tới 173 mã tăng giá, lấn át 107 mã giảm. Trong khi đó, HNX-Index cũng đạt được mức tăng tốt 0,98 điểm tương ứng 0,85% lên 116,27 điểm. Sàn Hà Nội có 85 mã tăng so với 76 mã giảm giá.

Thanh khoản vẫn đạt khá cao trên HSX với khối lượng giao dịch gần 197 triệu cổ phiếu tương ứng 4.725,6 tỷ đồng chảy vào thị trường. HNX có hơn 42 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng, giá trị giao dịch đạt 729,5 tỷ đồng.

Thị trường phiên này nhận được sự hỗ trợ đáng kể từ các mã cổ phiếu ngân hàng và dầu khí. Cụ thể, TCB, MBB, CTG, VPB tăng giá đã có tác động dẫn dắt thị trường. Trong khi đó, cổ phiếu dầu khí cũng đạt được mức tăng tốt. GAS tăng 1.300 đồng, PLX tăng 800 đồng, BSR , PVS, PVD, PVB, PVC, PCT, PVE… đều kết phiên ở mức giá “xanh”.

Theo BVSC, nhóm cổ phiếu dầu khí hôm nay đã tăng 1,36% trong bối cảnh giá dầu tăng bất chấp thông tin dự trữ dầu thô của Mỹ tăng mạnh nhất năm và thông tin Nga, Arab Saudi tăng sản lượng.

Theo công bố của Cơ quan Thông tin Năng lượng (EIA), dự trữ dầu thô của Mỹ tăng 8 triệu thùng trong tuần trước, gấp 4 lần dự đoán từ giới phân tích và cao nhất kể từ tháng 3/2017.

Đầu phiên 3/10, giá dầu giảm khi Bộ trưởng Năng lượng Arab Saudi Khalid al-Falih nói nước này đã tăng sản lượng lên 10,7 triệu thùng/ngày trong tháng 10 và sẽ tiếp tục tăng vào tháng 11.

Tuy nhiên sau đó giá dầu đã bật tăng trở lại. Đóng cửa phiên 3/10, giá dầu giá dầu Brent và WTI tăng lần lượt 0,14% và 3,7% lên mức 86,03 USD/thùng và 76,20 USD/thùng, mức cao nhất kể từ cuối năm 2014 do các nhà đầu tư việc Mỹ sắp trừng phạt Iran sẽ đẩy giá dầu lên cao trong dài hạn.

Trở lại với thị trường chứng khoán, việc VIC quay đầu giảm sau chuỗi tăng vừa qua đã khiến chỉ số không thể bứt tốc trong phiên chiều 4/10. VIC giảm 1.600 đồng đã lấy đi của VN-Index tới 1,59 điểm. Ngoài ra, HDB, VJC, DHG, BVH, BHN… cũng là những mã có tác động tiêu cực đến chỉ số ngày hôm nay.

VCS của Vicostone bất ngờ giảm mạnh 5.800 đồng tương ứng 5,9% xuống 93.000 đồng, qua đó khiến giá trị tài sản trên sàn của ông Hồ Xuân Năng sụt giảm tới 701 tỷ đồng chỉ sau 1 ngày.

Dù vậy, với mức thị giá hiện tại, VCS vẫn đạt được mức tăng nhẹ 2,76% trong vòng 1 tháng và tăng giá hơn 10% trong 3 tháng vừa qua. Khối tài sản của vị đại gia có biệt hiệu gây tò mò “Năng Do Thái” hiện đang ở mức 11.242 tỷ đồng, xếp thứ 7 trong danh sách những người giàu nhất thị trường chứng khoán Việt Nam.

Trên thực tế, sau khi mua vào 1,65 triệu cổ phiếu VCS hồi cuối tháng 7 thì sở hữu trực tiếp của ông Hồ Xuân Năng tại Vicostone cũng chỉ đạt 5,68 triệu cổ phần, tương ứng 3,55% vốn, song ông Năng còn gián tiếp sở hữu 115,2 triệu cổ phiếu VCS thông qua 90% cổ phần tại Công ty CP Tập đoàn Phượng Hoàng Xanh A&A.

Theo Dân trí

Loạt đại gia mất tiền tỷ; Cổ phiếu công ty bà Thanh Phượng vẫn “thăng hoa”
Hai tiểu thư nhà PNJ thắng lớn; Anh em tỷ phú Trần Kim Thành “dính” vận đen
Cổ phiếu rớt giá đầu tuần, gia đình Chủ tịch “soái ca” của ACB vẫn có gần 4.200 tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 02:00