Đại gia Hồ Xuân Năng bất ngờ mất hơn 700 tỷ đồng trong 1 ngày

21:45 | 04/10/2018

1,226 lượt xem
|
Trong khi thị trường vẫn diễn biến tích cực thì cổ phiếu VCS của Vicostone bất ngờ sụt mạnh 5,9% và “cuốn đi” hơn 700 tỷ đồng giá trị tài sản chứng khoán của đại gia Hồ Xuân Năng.
Đại gia Hồ Xuân Năng bất ngờ mất hơn 700 tỷ đồng trong 1 ngày
Đại gia Hồ Xuân Năng đang nằm trong top những người giàu nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Thị trường chứng khoán phiên 4/10 đã khép lại với diễn biến tích cực trên cả hai sàn. VN-Index tăng 3,22 điểm tương ứng 0,32% nhờ có tới 173 mã tăng giá, lấn át 107 mã giảm. Trong khi đó, HNX-Index cũng đạt được mức tăng tốt 0,98 điểm tương ứng 0,85% lên 116,27 điểm. Sàn Hà Nội có 85 mã tăng so với 76 mã giảm giá.

Thanh khoản vẫn đạt khá cao trên HSX với khối lượng giao dịch gần 197 triệu cổ phiếu tương ứng 4.725,6 tỷ đồng chảy vào thị trường. HNX có hơn 42 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng, giá trị giao dịch đạt 729,5 tỷ đồng.

Thị trường phiên này nhận được sự hỗ trợ đáng kể từ các mã cổ phiếu ngân hàng và dầu khí. Cụ thể, TCB, MBB, CTG, VPB tăng giá đã có tác động dẫn dắt thị trường. Trong khi đó, cổ phiếu dầu khí cũng đạt được mức tăng tốt. GAS tăng 1.300 đồng, PLX tăng 800 đồng, BSR , PVS, PVD, PVB, PVC, PCT, PVE… đều kết phiên ở mức giá “xanh”.

Theo BVSC, nhóm cổ phiếu dầu khí hôm nay đã tăng 1,36% trong bối cảnh giá dầu tăng bất chấp thông tin dự trữ dầu thô của Mỹ tăng mạnh nhất năm và thông tin Nga, Arab Saudi tăng sản lượng.

Theo công bố của Cơ quan Thông tin Năng lượng (EIA), dự trữ dầu thô của Mỹ tăng 8 triệu thùng trong tuần trước, gấp 4 lần dự đoán từ giới phân tích và cao nhất kể từ tháng 3/2017.

Đầu phiên 3/10, giá dầu giảm khi Bộ trưởng Năng lượng Arab Saudi Khalid al-Falih nói nước này đã tăng sản lượng lên 10,7 triệu thùng/ngày trong tháng 10 và sẽ tiếp tục tăng vào tháng 11.

Tuy nhiên sau đó giá dầu đã bật tăng trở lại. Đóng cửa phiên 3/10, giá dầu giá dầu Brent và WTI tăng lần lượt 0,14% và 3,7% lên mức 86,03 USD/thùng và 76,20 USD/thùng, mức cao nhất kể từ cuối năm 2014 do các nhà đầu tư việc Mỹ sắp trừng phạt Iran sẽ đẩy giá dầu lên cao trong dài hạn.

Trở lại với thị trường chứng khoán, việc VIC quay đầu giảm sau chuỗi tăng vừa qua đã khiến chỉ số không thể bứt tốc trong phiên chiều 4/10. VIC giảm 1.600 đồng đã lấy đi của VN-Index tới 1,59 điểm. Ngoài ra, HDB, VJC, DHG, BVH, BHN… cũng là những mã có tác động tiêu cực đến chỉ số ngày hôm nay.

VCS của Vicostone bất ngờ giảm mạnh 5.800 đồng tương ứng 5,9% xuống 93.000 đồng, qua đó khiến giá trị tài sản trên sàn của ông Hồ Xuân Năng sụt giảm tới 701 tỷ đồng chỉ sau 1 ngày.

Dù vậy, với mức thị giá hiện tại, VCS vẫn đạt được mức tăng nhẹ 2,76% trong vòng 1 tháng và tăng giá hơn 10% trong 3 tháng vừa qua. Khối tài sản của vị đại gia có biệt hiệu gây tò mò “Năng Do Thái” hiện đang ở mức 11.242 tỷ đồng, xếp thứ 7 trong danh sách những người giàu nhất thị trường chứng khoán Việt Nam.

Trên thực tế, sau khi mua vào 1,65 triệu cổ phiếu VCS hồi cuối tháng 7 thì sở hữu trực tiếp của ông Hồ Xuân Năng tại Vicostone cũng chỉ đạt 5,68 triệu cổ phần, tương ứng 3,55% vốn, song ông Năng còn gián tiếp sở hữu 115,2 triệu cổ phiếu VCS thông qua 90% cổ phần tại Công ty CP Tập đoàn Phượng Hoàng Xanh A&A.

Theo Dân trí

Loạt đại gia mất tiền tỷ; Cổ phiếu công ty bà Thanh Phượng vẫn “thăng hoa”
Hai tiểu thư nhà PNJ thắng lớn; Anh em tỷ phú Trần Kim Thành “dính” vận đen
Cổ phiếu rớt giá đầu tuần, gia đình Chủ tịch “soái ca” của ACB vẫn có gần 4.200 tỷ đồng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16486 16754 17332
CAD 18161 18437 19053
CHF 32034 32416 33063
CNY 0 3470 3830
EUR 29882 30155 31183
GBP 33965 34355 35281
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14473 15061
SGD 19725 20006 20528
THB 732 795 849
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 09:00