Hai tiểu thư nhà PNJ thắng lớn; Anh em tỷ phú Trần Kim Thành “dính” vận đen

20:29 | 03/10/2018

737 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi cổ phiếu PNJ phục hồi mạnh mẽ mang về cho hai ái nữ của bà Cao Thị Ngọc Dung hàng chục tỷ đồng trong ngày 3/10 thì cổ phiếu KDC của Tập đoàn Kido lại có phiên giảm thứ 2 liên tiếp sau thông tin TPHCM quyết thu hồi gần 5.000 m2 “đất vàng” tại số 8-12 Lê Duẩn.

Gần như đi ngang trong suốt phiên sáng, cả hai chỉ số bất ngờ lao dốc vào phiên chiều 3/10 do áp lực bán gia tăng. Tuy vậy, với những nỗ lực cuối phiên, VN-Index “thoát hiểm” và hồi phục trở lại về 1.020,4 điểm, ghi nhận tăng 1,61 điểm tương ứng 0,16%. HNX-Index cũng đạt mức tăng nhẹ 0,29 điểm tương ứng 0,26% lên 115,29 điểm.

Tại thời điểm cuối phiên, số mã tăng trên sàn HSX vẫn nhiều hơn so với số mã giảm (145 mã tăng so với 137 mã giảm). Tuy nhiên, trên sàn HNX vẫn có tới 91 mã giảm so với 65 mã tăng.

Thanh khoản không còn đạt được mức đột biến như hôm qua do không có những lô giao dịch lớn. Tổng khối lượng giao dịch tại HSX chỉ còn đạt 174,39 triệu cổ phiếu tương ứng 3.993,82 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 39,06 triệu cổ phiếu tương ứng 545,33 tỷ đồng.

Hai tiểu thư nhà PNJ thắng lớn; Anh em tỷ phú Trần Kim Thành “dính” vận đen
Anh em tỷ phú Trần Kim Thành - Trần Lệ Nguyên

Phiên này, chỉ số nhận được sự đồng thuận từ một số mã lớn như GAS, VRE, BID, CTG, TCB, VIC… Song việc VHM, MSN, VNM, PLX giảm giá đã ảnh hưởng đáng kể đến VN-Index. Trong đó, VHM giảm 2.000 đồng đã kéo VN-Index giảm 1,66 điểm.

Trong khi đó, HNX-Index tăng điểm bất chấp số mã giảm lấn át số mã tăng là nhờ diễn biến tích cực tại ACB và SHB.

Sau hai phiên giảm đầu tháng 10, PNJ đã hồi phục mạnh tăng 3.200 đồng tương ứng 3,1% trong hôm nay lên 107.800 đồng/cổ phiếu. Theo đó, giá trị tài sản cổ phiếu của bà Cao Thị Ngọc Dung – Chủ tịch PNJ trong 1 ngày tăng thêm gần 48 tỷ đồng. Hai con gái của bà Dung là Trần Phương Ngọc Giao và Trần Phương Ngọc Thảo cũng có thêm gần 29 tỷ đồng.

Ngược lại, KDC của Công ty Cổ phần Tập đoàn Kido lại giảm phiên thứ hai sau khi đã đánh mất 1,4% trong ngày 2/10.

Chánh Văn phòng UBND TPHCM Võ Văn Hoan trong phiên họp báo thường kỳ mới đây đã cho biết Sở Tài nguyên Môi trường địa phương này sẽ thu hồi, tổ chức đấu thầu lại khu đất gần 5.000 m2 tại số 8-12 Lê Duẩn hiện đang do Công ty CP Đầu tư Lavenue sử dụng (là công ty do Kido sở hữu 50% vốn).

Khu đất này được cho là có lợi thế thương mại lớn song lại bị “bán rẻ” gây giảm nguồn thu cho ngân sách. Theo Thanh tra Chính phủ, vụ việc này có dấu hiệu cố ý làm trái quy định của Nhà nước.

Kido (tiền thân là tập đoàn Kinh Đô) do anh em tỷ phú Trần Kim Thành – Trần Lệ Nguyên sáng lập và quản lý. Ông Trần Kim Thành là Chủ tịch HĐQT KIDO trong khi ông Trần Lệ Nguyên đóng vai trò Phó Chủ tịch thường trực kiêm Tổng Giám đốc.

Trở lại với thị trường chứng khoán, Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) cho rằng, tâm lý nhà đầu tư đang trở nên thận trọng trước diễn biến phân hóa mạnh giữa các dòng cổ phiếu, sự chi phối của một vài cổ phiếu vốn hóa lớn và khả năng tìm kiếm cơ hội đầu tư mới trên thị trường. Điều này có thể khiến thị trường sớm gặp áp lực điều chỉnh mạnh để tạo đà đi lên hoặc kéo dài thêm quá trình đi ngang.

Theo dự báo của BVSC, nếu thị trường điều chỉnh mạnh trong phiên ngày mai thì có khả năng chỉ số VN-Index sẽ giảm về quanh ngưỡng 1.000 điểm trong ngắn hạn, trước khi phát đi tín hiệu hồi phục tăng điểm trở lại.

Theo Dân trí

IPO của Tập đoàn dầu khí Cepsa sẽ diễn ra ngày 18/10
Nhà Cường đô la bất ngờ “trúng lớn”
Cổ phiếu rớt giá đầu tuần, gia đình Chủ tịch “soái ca” của ACB vẫn có gần 4.200 tỷ đồng
Vợ chồng Chủ tịch Ngô Chí Dũng muốn tăng sở hữu cổ phiếu VPB
Ông Trầm Bê ngồi tù, tài sản tại Sacombank vẫn “sinh sôi”
Ông chủ Nhựa Rạng Đông “gặt” tiền tỷ, hàng loạt đại gia bất ngờ “thủng túi”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,212 16,232 16,832
CAD 18,259 18,269 18,969
CHF 27,278 27,298 28,248
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,559 3,729
EUR #26,352 26,562 27,852
GBP 31,181 31,191 32,361
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.75 158.9 168.45
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,830 14,840 15,420
SEK - 2,255 2,390
SGD 18,093 18,103 18,903
THB 630.94 670.94 698.94
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 03:00