Loạt đại gia mất tiền tỷ; Cổ phiếu công ty bà Thanh Phượng vẫn “thăng hoa”

14:07 | 04/10/2018

463 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi nhiều cổ phiếu vốn hoá lớn giảm giá và kìm hãm chỉ số thì VCI của Chứng khoán Bản Việt vẫn tăng khá mạnh. Cổ phiếu này đã tăng giá hơn gấp rưỡi chỉ trong vòng 1 năm giao dịch.

Phiên giao dịch sáng nay (4/10), các chỉ số giao dịch giằng co. Thị trường rung lắc mạnh, tuy nhiên VN-Index vẫn đạt được mức tăng khá 3,13 điểm tương ứng 0,31% lên 1.023,53 điểm, trong khi đó HNX-Index tăng 0,98 điểm tương ứng 0,85% lên 116,28 điểm.

Có 155 mã tăng giá (10 mã tăng trần) so với 111 mã giảm (5 mã giảm sàn) trên sàn HSX. Còn HNX cũng có 68 mã tăng, nhỉnh hơn so với 63 mã giảm giá.

Loạt đại gia mất tiền tỷ; Cổ phiếu công ty bà Thanh Phượng vẫn “thăng hoa”
Cổ phiếu công ty chứng khoán của bà Thanh Phượng đang có diễn biến tích cực

Thanh khoản thị trường khá tốt với 113,39 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX tương ứng 2.742,94 tỷ đồng. HNX có 25,88 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng tương ứng giá trị giao dịch đạt 417,84 tỷ đồng.

Sáng nay, khối lượng khớp lệnh tại cổ phiếu MBB của Ngân hàng TMCP Quân đội tăng đột biến lên 16,45 triệu đơn vị. Mã này đang tăng mạnh 850 đồng (3,7%) lên 23.950 đồng/cổ phiếu.

Mới đây, ngân hàng Vietcombank công bố thông tin sẽ tổ chức bán đấu giá 53,4 triệu cổ phiếu MBB, tương đương 2,47% cổ phần tại MBB vào ngày 15/10, với giá khởi điểm 19.614 đồng/cổ phiếu. Mục đích của đợt thoái vốn này là để tuân thủ quy định của Thông tư 36, yêu cầu tỷ lệ sở hữu tối đa của một tổ chức tín dụng tại một tổ chức tín dụng khác là 5%.

Số lượng cổ phiếu chào bán tương đương khoảng 9,5 lần khối lượng giao dịch bình quân hàng ngày cổ phiếu MBB trong ba tháng gần đây. Sau thoái vốn, tỷ lệ sở hữu của Vietcombank tại MBB sẽ giảm xuống 4,5%, hay nói cách khác, Vietcombank sẽ không còn là cổ đông lớn của MBB nữa.

Ngoài MBB, cổ phiếu các ngân hàng như VPB, TPB, CTG, VCB , TCB tăng giá cũng đã tác động tích cực lên diễn biến VN-Index. Hợp sức cũng nhóm ngân hàng là cổ phiếu dầu khí. Việc giá dầu thế giới tăng mạnh đã hỗ trợ cổ phiếu các doanh nghiệp trong ngành này tăng giá mạnh sáng nay: PVD tăng 850 đồng, PVB, PVS, PLX, PVE… đều tăng giá.

Cổ phiếu VCI của Công ty chứng khoán Bản Việt (VCSC) tăng giá 1.000 đồng (1,5%). Mã này đang có chuỗi giao dịch tích cực trong suốt 1 năm trở lại đây. Tính trong vòng 1 tháng trở lại đây, mã này đã tăng giá hơn 5% (3.200 đồng mỗi cổ phiếu).

VCI cũng tăng giá gần 27% trong vòng 3 tháng qua và tăng hơn 56% so với thời điểm này 1 năm về trước. Đây là doanh nghiệp do bà Nguyễn Thanh Phượng làm Chủ tịch HĐQT song bà Phượng chỉ sở hữu 6,75 triệu cổ phần và chưa phải là cổ đông lớn.

Trở lại với thị trường chứng khoán, việc các “ông lớn” như VIC, VNM, VJC, BVH… sụt giảm đã phần nào kéo lùi chỉ số trong sáng nay.

VIC phiên này bị chốt lời giảm 1.300 đồng đã lấy đi của VN-Index tới 1,29 điểm. Theo đó, giá trị tài sản trong cổ phiếu của ông Phạm Nhật Vượng – Chủ tịch HĐQT Vingroup cũng sụt giảm gần 2.425 tỷ đồng.

VJC của Vietjet Air phiên này cũng mất 1.300 đồng còn 143.500 đồng/cổ phiếu và như vậy, thị trường đã “lấy đi” của nữ CEO Nguyễn Thị Phương Thảo trên 181 tỷ đồng.

Theo đánh giá của Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS), áp lực điều chỉnh giảm của chỉ số chung nếu có xuất hiện trong giai đoạn này cũng sẽ không nhiều và công ty này thiên về kịch bản các cổ phiếu trong nhóm vốn hóa lớn sẽ tăng giảm luân phiên và theo đó giữ nhịp cho thị trường.

Vì vậy, nhà đầu tư được khuyến nghị vẫn có thể tranh thủ tích lũy thêm những cổ phiếu tăng trưởng có nền tảng cơ bản tốt nhưng nên chú ý nhiều hơn đến nhóm cổ phiếu vốn hóa trung bình, đồng thời cũng có thể tận dụng thêm sự vận động của dòng tiền ở các mã “trụ” để “lướt sóng” ngắn hạn.

Theo Dân trí

Hai tiểu thư nhà PNJ thắng lớn; Anh em tỷ phú Trần Kim Thành “dính” vận đen
Nhà Cường đô la bất ngờ “trúng lớn”
Cổ phiếu rớt giá đầu tuần, gia đình Chủ tịch “soái ca” của ACB vẫn có gần 4.200 tỷ đồng
Ông Trầm Bê ngồi tù, tài sản tại Sacombank vẫn “sinh sôi”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,183 18,193 18,893
CHF 27,224 27,244 28,194
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,303 26,513 27,803
GBP 31,102 31,112 32,282
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.72 158.87 168.42
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,794 14,804 15,384
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,071 18,081 18,881
THB 630.75 670.75 698.75
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 22:00