Tin tức kinh tế ngày 23/5: Xử lý nợ xấu ngân hàng có nhiều tín hiệu tích cực

20:58 | 23/05/2025

260 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lãi suất cho vay bình quân giảm nhẹ; Thanh long rớt giá thảm; Xử lý nợ xấu ngân hàng có nhiều tín hiệu tích cực… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/5.
Tin tức kinh tế ngày 23/5: Xử lý nợ xấu ngân hàng có nhiều tín hiệu tích cực

Giá vàng đồng loạt quay đầu giảm

Tại thị trường vàng trong nước, sau khi đi ngang ở chiều mua và giảm 500.000 đồng/lượng ở chiều bán trong ngày hôm qua, giá vàng SJC của Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn mở cửa sáng nay ngày 23/5 tiếp tục giảm 500.000 đồng/lượng, hiện niêm yết lần lượt ở mức 118 - 120 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Thương hiệu vàng Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu tính đến đầu giờ sáng nay giảm 300.000 đồng/lượng so với cuối ngày hôm qua, hiện đứng ở mức 114,5 - 117,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Trên thị trường vàng thế giới, giá vàng giao ngay chốt phiên hôm qua tại Mỹ giảm 20,2 USD xuống mức 3.295 USD/ounce. Sang phiên châu Á sáng nay, giá vàng đảo chiều tăng 10 USD lên 3.305 USD/ounce.

Xe nhập khẩu vào Việt Nam giảm gần 14% trong tháng 4

Theo thống kê sơ bộ của Cục Hải quan, trong tháng 4/2025 số lượng ô tô nguyên chiếc các loại đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu giảm 13,5% (tương ứng giảm tới 2.926 chiếc) so với lượng nhập khẩu của tháng trước.

Trong tháng 4/2025, ô tô nguyên chiếc các loại được đăng ký làm thủ tục hải quan nhập khẩu về Việt Nam chủ yếu có xuất xứ từ 3 thị trường chính là nhập khẩu Thái Lan với 7.968 chiếc, tăng 3,1% so với tháng trước; nhập từ Indonesia với 5.565 chiếc, giảm 37,1% và nhập từ Trung Quốc với 4.231 chiếc, giảm 4,2%. Số xe nhập khẩu từ 3 thị trường này đạt 17.764 chiếc, chiếm tới 95% tổng lượng xe nhập khẩu về Việt Nam.

Tính chung lũy kế trong 4 tháng năm 2025, lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu về Việt Nam là 64.995 chiếc, tăng 48,5% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống là 50.124 chiếc, tăng 41,6% và ô tô vận tải là 7.688 chiếc, tăng 133%.

Lãi suất cho vay bình quân giảm nhẹ

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) mới đây đã đưa ra những thông tin đáng chú ý về diễn biến của thị trường tiền tệ, đặc biệt là về lãi suất trong thời gian qua.

Trong tháng 4 vừa qua, lãi suất tiền gửi bằng VND bình quân của các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước ở mức 0,1-0,2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 3,2-4,0%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng đang neo ở mức 4,5-5,5%/năm; 4,8-6,0%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ trên 12 tháng đến 24 tháng và 6,9-7,1%/năm đối với kỳ hạn trên 24 tháng.

Trong khi đó, đối với lãi suất cho vay bình quân của NHTM trong nước đối với các khoản cho vay mới và cũ còn dư nợ dao động ở mức 6,6-8,9%/năm, con số này giảm nhẹ so với mức 6,6-9,0%/năm lãi suất cho vay bình quân trong tháng 3/2025.

Thanh long rớt giá thảm

Nhiều chủ vườn thanh long Bình Thuận cảm thấy "sốc" khi giá bán giảm nhanh, gần như chạm đáy

Theo các thương lái thu mua thanh long tại Bình Thuận, giá loại trái cây này đang xuống nhanh trong 1 tháng qua. Cụ thể, nếu tháng 4/2025, trái cây xuất khẩu này còn ở mức trên 10.000 đồng /kg, thì nay chỉ được mua với giá 4.000 đồng khi bán toàn bộ trái trong vườn.

"Có 2 nguyên nhân dẫn tới thanh long giảm giá nhanh. Đó là thời điểm này đang là cao điểm các loại trái cây vào chính vụ nên sản lượng lớn. Thêm nữa, các nước nhập khẩu thanh long, như Trung Quốc, cũng đã chủ động sản xuất được khá nhiều nên ảnh hưởng đến giá thu mua", một thương lái thu mua tại huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận - cho biết.

Xử lý nợ xấu ngân hàng có nhiều tín hiệu tích cực

Mặc dù chất lượng tài sản của các ngân hàng vẫn còn diễn biến phức tạp, tuy nhiên với triển vọng phục hồi của thị trường bất động sản, vấn đề xử lý nợ xấu của ngành ngân hàng được kỳ vọng có nhiều cải thiện, nhất là trong khâu thanh lý tài sản đảm bảo.

Các chuyên gia của Công ty cổ phần Chứng khoán SSI cũng cho rằng, thanh khoản thị trường bất động sản dù giảm so với quý trước nhưng vẫn cải thiện đáng kể so với quý I/2024 (tăng 70-72% so với cùng kỳ tại thị trường bất động sản Hà Nội) đã giúp các ngân hàng đẩy mạnh hoạt động thanh lý tài sản đảm bảo và các khoản thu từ nợ xấu đã xử lý.

Theo SSI, tăng trưởng từ nguồn thu nhập này đã bù đắp cho mức giảm của thu nhập từ phí dịch vụ cũng như sự chững lại của lợi nhuận từ giao dịch ngoại hối và kinh doanh trái phiếu của các ngân hàng trong quý I/2025.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16632 16901 17483
CAD 18732 19010 19628
CHF 32323 32706 33356
CNY 0 3570 3690
EUR 30183 30457 31487
GBP 34962 35356 36292
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15561 16153
SGD 20001 20283 20811
THB 724 787 841
USD (1,2) 25907 0 0
USD (5,10,20) 25947 0 0
USD (50,100) 25976 26010 26352
Cập nhật: 04/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,011 26,011 26,370
USD(1-2-5) 24,971 - -
USD(10-20) 24,971 - -
GBP 35,381 35,477 36,369
HKD 3,278 3,287 3,387
CHF 32,639 32,740 33,561
JPY 178.32 178.64 186.15
THB 772.7 782.24 836.31
AUD 16,947 17,008 17,487
CAD 18,988 19,049 19,605
SGD 20,176 20,238 20,915
SEK - 2,692 2,785
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,065 4,204
NOK - 2,559 2,647
CNY - 3,607 3,705
RUB - - -
NZD 15,570 15,715 16,174
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,411 30,435 31,671
TWD 818.44 - 990.77
MYR 5,802.25 - 6,544.49
SAR - 6,866.86 7,226.75
KWD - 83,541 88,829
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26360
AUD 16855 16955 17520
CAD 18939 19039 19590
CHF 32608 32638 33512
CNY 0 3618.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30400 30450 31352
GBP 35297 35347 36457
HKD 0 3330 0
JPY 177.91 178.91 185.43
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15701 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20170 20300 21022
THB 0 754.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 04/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,330
USD20 26,030 26,080 26,330
USD1 26,030 26,080 26,330
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,535 30,685 31,854
CAD 18,893 18,993 20,306
SGD 20,257 20,407 20,873
JPY 178.3 179.8 184.42
GBP 35,379 35,529 36,305
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 14:45