Đại tỷ phú “tuột tay” cả nghìn tỷ đồng; Cổ phiếu nhà Hà Tăng vẫn tăng giá

14:41 | 05/10/2018

263 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng nay, tài sản trên sàn chứng khoán của người giàu nhất Việt Nam – ông Phạm Nhật Vượng sụt gần 2.800 tỷ đồng còn tỷ phú Thái Charoen Sirivadhanabhakdi cũng để “tuột” trên 1.168 tỷ đồng tại Sabeco và 300,5 tỷ đồng tại Vinamilk. Ngược lại, SAS của Sasco tăng giá.

Mặc dù thanh khoản đạt mức cao song trong phiên giao dịch sáng 5/10, sắc đỏ vẫn bao trùm hai sàn chứng khoán, đặc biệt tại HSX, chỉ số VN-Index mất điểm mạnh.

Cụ thể, với 179 mã giảm giá, gần gấp đôi số mã tăng trên HSX, chỉ số của sàn này mất 8,1 điểm tương ứng 0,79% còn 1.015,52 điểm. HNX-Index cũng mất 0,53 điểm tương ứng 0,45% còn 115,74 điểm do có 82 mã sụt giá trong khi chỉ có 51 mã tăng.

dai ty phu tuot tay ca nghin ty dong co phieu nha ha tang van tang gia
Bố mẹ chồng Hà Tăng đang dẫn dắt Sasco (mã chứng khoán SAS)

Trong khi VCB là mã có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến VN-Index, đóng góp cho chỉ số 0,56 điểm với mức tăng 500 đồng thì GAS và VIC lại giảm mạnh. GAS giảm 3.000 đồng kéo sụt chỉ số 1,78 điểm, VIC giảm 1.500 đồng cũng đóng góp vào mức giảm tới 1,49 điểm. Ngoài ra, một loạt các mã vốn hóa khác như MSN, SAB, VNM, BID… cũng kéo VN-Index giảm sâu.

Phiên sáng nay cũng chứng kiến mức giảm mạnh 3.400 đồng tại VCS; VNM giảm 1.200 đồng; VJC giảm 700 đồng; SAB cũng giảm 3.400 đồng.

Với phiên giảm này, tài sản trên sàn chứng khoán của người giàu nhất Việt Nam – ông Phạm Nhật Vượng sụt gần 2.800 tỷ đồng còn ông chủ Vicostone Hồ Xuân Năng mất thêm 411 tỷ đồng.

Riêng tỷ phú Thái Charoen Sirivadhanabhakdi, với việc cả VNM và SAB cùng giảm giá, “ông trùm” ngành tiêu dùng này đã đánh mất trên 1.168 tỷ đồng tại Sabeco và 300,5 tỷ đồng tại Vinamilk.

Xét về nhóm ngành, trong khi cổ phiếu dầu khí và ngân hàng bị chốt lời mạnh và khiến thị trường “hụt hơi” thì nhóm cổ phiếu cảng biển vẫn tăng tốt, trong đó PHP, DXP, HAH tăng trần.

Ngoài ra, cổ phiếu SAS của CTCP Dịch vụ hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất cũng tăng 300 đồng tương ứng 1,2% lên 25.900 đồng.

Thị trường chứng khoán Việt Nam mất điểm mạnh trong bối cảnh chứng khoán Mỹ cũng gặp bất lợi sau khi lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tiếp tục lập đỉnh mới của nhiều năm nhờ loạt dữ liệu kinh tế khả quan. Lợi suất leo thang đặt ra những lo ngại về sự đi lên của lạm phát, và điều này phủ bóng lên tâm lý của nhà đầu tư.

Cụ thể, Dow Jones giảm 0,75%, còn 26.627,48 điểm. S&P giảm 0,82%, còn 2.901,61 điểm. Nasdaq sụt 1,81%, còn 7.879,51 điểm. Theo đó, chỉ số Dow Jones có phiên giảm điểm đầu tiên sau 5 phiên tăng liên tiếp, trong khi S&P 500 và Nasdaq có phiên mất điểm tồi tệ nhất kể từ ngày 25/6.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC),VN-Index vẫn chưa vượt khỏi vùng kháng cự 1.024 điểm. Nhà đầu tư nên thận trọng đối với vị thế mua, nhất là đối với cổ phiếu vốn hóa lớn

Còn theo quan điểm của BSC, thị trường đang trong phiên tích lũy với thanh khoản tăng mạnh trở lại cho thấy đà tích lũy có thể sẽ được duy trì trong những phiên sau hướng dần về mức 1.030 điểm.

Trong khi đó, VCBS lại cho rằng, chỉ số vẫn đang nằm trong xu hướng đi lên một cách từ từ và chưa xuất hiện sự bứt phá. Với việc mùa công bố kết quả kinh doanh quý III/2018 của các doanh nghiệp niêm yết đã cận kề, nhà đầu tư có thể kỳ vọng vào một nhịp tăng trong ngắn hạn xuất hiện.

Tuy nhiên, bên cạnh mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, VCBS cũng khuyên nhà đầu tư nên chú ý cả về khía cạnh quản trị rủi ro, đặc biệt là tránh lạm dụng đòn bẩy cho hoạt động đầu cơ ở những cổ phiếu có triển vọng kinh doanh không rõ ràng hoặc thiếu minh bạch trong hoạt động công bố thông tin.

Theo Dân trí

dai ty phu tuot tay ca nghin ty dong co phieu nha ha tang van tang gia Lenovo vạ lây vì scandal Trung Quốc dùng chip do thám công ty Mỹ
dai ty phu tuot tay ca nghin ty dong co phieu nha ha tang van tang gia Đại gia Hồ Xuân Năng bất ngờ mất hơn 700 tỷ đồng trong 1 ngày
dai ty phu tuot tay ca nghin ty dong co phieu nha ha tang van tang gia Loạt đại gia mất tiền tỷ; Cổ phiếu công ty bà Thanh Phượng vẫn “thăng hoa”
dai ty phu tuot tay ca nghin ty dong co phieu nha ha tang van tang gia Hai tiểu thư nhà PNJ thắng lớn; Anh em tỷ phú Trần Kim Thành “dính” vận đen
dai ty phu tuot tay ca nghin ty dong co phieu nha ha tang van tang gia Cổ phiếu rớt giá đầu tuần, gia đình Chủ tịch “soái ca” của ACB vẫn có gần 4.200 tỷ đồng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,445 ▲10K 7,660 ▲10K
Trang sức 99.9 7,435 ▲10K 7,650 ▲10K
NL 99.99 7,440 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,420 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,510 ▲10K 7,690 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,051 16,151 16,601
CAD 18,200 18,300 18,850
CHF 27,406 27,511 28,311
CNY - 3,472 3,582
DKK - 3,575 3,705
EUR #26,581 26,616 27,876
GBP 31,212 31,262 32,222
HKD 3,172 3,187 3,322
JPY 161.11 161.11 169.06
KRW 16.57 17.37 20.17
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,257 2,337
NZD 14,743 14,793 15,310
SEK - 2,265 2,375
SGD 18,204 18,304 19,034
THB 636.49 680.83 704.49
USD #25,155 25,155 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 08:00