Những vị trí lương vài trăm triệu đồng trong ngành hàng không

11:00 | 19/10/2018

331 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vì là ngành đặc thù, lại khan hiếm nguồn nhân lực nên nhiều vị trí được trả lương tới gần 300 triệu đồng

Những số liệu từ kết luận thanh tra của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội cùng thông tin tự công bố bởi các doanh nghiệp hàng không hé lộ mức lương hàng trăm triệu đồng của một số vị trí đặc thù (xem bảng dưới).

Vị trí công việc

Thu Nhập

Giáo viên kiểm tra năng định DPE

200-300

Phi công

70-260

Bảo dưỡng máy bay

27-250

Kiểm soát viên không lưu

50-120

Phục vụ mặt đất

15-120

Đvt: triệu đồng

Như tại Công ty TNHH Dịch vụ bảo dưỡng máy bay cảng hàng không miền Nam - một công ty liên kết với Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV), thu nhập (tính theo tháng) trong năm 2017 cao nhất là 245,7 triệu đồng, trong đó 93% là lương. Mỗi năm, người có thu nhập cao nhất tại đây được nhận 3 tỷ đồng và mức này đã tăng 18% so với năm 2016.

nhung vi tri luong vai tram trieu dong trong nganh hang khong

Phi công là một trong những vị trí nhận lương cao nhất trong ngành hàng không. Ảnh: VNA.

Cũng tại công ty chuyên bảo dưỡng máy bay, thu nhập bình quân của lao động lên tới 33,6 triệu đồng một người một tháng. Đây đồng thời là mức thu nhập bình quân cao nhất trong số các công ty thành viên thuộc ACV. Đặc biệt, mức này còn cao hơn cả bình quân tại ACV là 23,5 triệu đồng một tháng.

Ngoài nhân viên bảo dưỡng, nhóm nhân viên tại các công ty phục vụ mặt đất cũng nhận lương cao.

Công ty cổ phần Phục vụ mặt đất Hà Nội (ACV đang nắm giữ 20% vốn) có khoảng 864 lao động với mức thu nhập bình quân theo tháng hơn 12,3 triệu đồng. Đây chỉ là con số bình quân, còn thực tế kết luận thanh tra cho thấy, mức thu nhập cao nhất lên tới 156 triệu đồng một tháng, còn thấp nhất là 6,8 triệu đồng.

Tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài (chi nhánh của ACV), thu nhập bình quân của lao động mỗi tháng là 25,6 triệu đồng. Trong đó, người có thu nhập cao nhất được chi trả tới 115 triệu đồng một tháng, thấp nhất 20 triệu đồng.

Còn thu nhập bình quân tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất khoảng 24,7 triệu một tháng. Người lao động có thu nhập cao nhất là 107 triệu (tăng hơn 27 triệu đồng so với năm 2016) và thấp nhất là 15,5 triệu đồng.

nhung vi tri luong vai tram trieu dong trong nganh hang khong

Bảo dưỡng máy bay đòi hỏi người có trình độ tay nghề cao và được đào tạo bài bản.

Lương của nhóm dịch vụ phụ trợ hàng không được đánh giá là cao nhưng vẫn thấp hơn nhóm phi công trong các hãng hàng không.

Với những hãng có lịch bay dày đặc, theo lãnh đạo một đơn vị, thu nhập của phi công còn cao hơn cả giám đốc.

Báo cáo thường niên 2017 của Vietjet Air cho biết, lương bình quân của nhân viên là 15 triệu đồng nhưng lương phi công là 180 triệu đồng. Trong đó, mức lương cơ phó của Vietjet khoảng 120 -140 triệu đồng, còn cơ trưởng 180 - 240 triệu đồng (tùy vào hiệu quả làm việc, thâm niên). Thậm chí có những phi công bay liên tục, thu nhập có thể lên tới 260 triệu đồng một tháng.

Tại Vietnam Airlines, năm 2017, lương bình quân của phi công cũng trên 120 triệu đồng. Sau khi hàng loạt phi công gửi đơn kiến nghị lên Thủ tướng, ngày 1/6 năm nay, hãng đã quyết định tăng lương cho nhóm này. Nhờ vậy, mức lương mới với phi công dao động 75-250 triệu đồng (tùy chức vụ và máy bay lái). Ngoài ra, họ còn được thưởng và hưởng các phúc lợi khác.

Không chỉ phi công, giáo viên trong ngành hàng không cũng đang có thu nhập hấp dẫn.

Với giáo viên kiểm tra năng định DPE (giáo viên đánh giá bay), mức lương tháng dao động 210 - 297 triệu đồng, giáo viên năng định TRI (giáo viên huấn luyện bay) lương 198 - 284 triệu. Dự kiến, năm 2019, mức lương phi công của Vietnam Airlines được tăng thêm 1-6 triệu đồng một tháng (tùy vào loại máy bay phi công lái).

Bên cạnh nhân viên bảo dưỡng, phi công, giáo viên kiểm tra DPE và TRI, nhóm kiểm soát viên không lưu cũng có mức lương từ vài chục triệu đến cả trăm triệu đồng một tháng.

Trao đổi với VnExpress.net, một lãnh đạo trong ngành hàng không cho biết, phi công, nhân viên bảo dưỡng máy bay, giáo viên kiểm định, kiểm soát viên không lưu đều là nhóm ngành đặc thù. Họ làm việc trong môi trường căng thẳng và mức độ phức tạp cao. Để tuyển được kiểm soát viên không lưu nhạy bén, xử lý tình huống tốt không dễ dàng. Còn phi công, họ phải trải qua khổ luyện nhưng không phải người nào học xong cũng có thể làm được nghề nếu sức khỏe kém, kỹ năng yếu.

Riêng với nhóm bảo dưỡng máy bay, lãnh đạo ACV cũng cho biết, mức thu nhập 245,7 triệu đồng là cho người nước ngoài do đây là công ty liên kết với đối tác Singapore. Theo vị này, mức chi trả như vậy vẫn thấp nếu so với thị trường nước ngoài.

Trên thực tế, nguồn lực nhân sự bảo dưỡng máy bay khan hiếm và để làm công việc này, họ phải mất nhiều thời gian, chi phí để học tập. Hàng năm nhóm này phải thi chứng chỉ do các hãng như Boeing, Airbus cấp. Tại các công ty bảo dưỡng trên thế giới, giám đốc nhóm này còn được trả lương cả triệu USD một tháng.

"Hiện nay các hãng hàng không Việt muốn xây cơ sở bảo dưỡng thì cũng 'đỏ mắt' tìm nhân lực vì ngành này đào tạo lâu, đòi hỏi sự nhạy bén và kỹ lưỡng trong xử lý", lãnh đạo này cho biết.

Theo VnExpress

nhung vi tri luong vai tram trieu dong trong nganh hang khong Đào tạo phi công thương mại ngay tại Việt Nam
nhung vi tri luong vai tram trieu dong trong nganh hang khong Ngành hàng không khát nhân lực

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,820 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16668 16937 17516
CAD 18757 19035 19653
CHF 32360 32743 33406
CNY 0 3570 3690
EUR 30200 30473 31501
GBP 34982 35375 36315
HKD 0 3204 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15587 16181
SGD 20012 20295 20819
THB 725 788 842
USD (1,2) 25910 0 0
USD (5,10,20) 25950 0 0
USD (50,100) 25979 26013 26355
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,011 26,011 26,370
USD(1-2-5) 24,971 - -
USD(10-20) 24,971 - -
GBP 35,381 35,477 36,369
HKD 3,278 3,287 3,387
CHF 32,639 32,740 33,561
JPY 178.32 178.64 186.15
THB 772.7 782.24 836.31
AUD 16,947 17,008 17,487
CAD 18,988 19,049 19,605
SGD 20,176 20,238 20,915
SEK - 2,692 2,785
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,065 4,204
NOK - 2,559 2,647
CNY - 3,607 3,705
RUB - - -
NZD 15,570 15,715 16,174
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,411 30,435 31,671
TWD 818.44 - 990.77
MYR 5,802.25 - 6,544.49
SAR - 6,866.86 7,226.75
KWD - 83,541 88,829
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26360
AUD 16855 16955 17520
CAD 18939 19039 19590
CHF 32608 32638 33512
CNY 0 3618.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30400 30450 31352
GBP 35297 35347 36457
HKD 0 3330 0
JPY 177.91 178.91 185.43
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15701 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20170 20300 21022
THB 0 754.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,330
USD20 26,030 26,080 26,330
USD1 26,030 26,080 26,330
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,535 30,685 31,854
CAD 18,893 18,993 20,306
SGD 20,257 20,407 20,873
JPY 178.3 179.8 184.42
GBP 35,379 35,529 36,305
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 14:00