Những vị trí lương vài trăm triệu đồng trong ngành hàng không

11:00 | 19/10/2018

329 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vì là ngành đặc thù, lại khan hiếm nguồn nhân lực nên nhiều vị trí được trả lương tới gần 300 triệu đồng

Những số liệu từ kết luận thanh tra của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội cùng thông tin tự công bố bởi các doanh nghiệp hàng không hé lộ mức lương hàng trăm triệu đồng của một số vị trí đặc thù (xem bảng dưới).

Vị trí công việc

Thu Nhập

Giáo viên kiểm tra năng định DPE

200-300

Phi công

70-260

Bảo dưỡng máy bay

27-250

Kiểm soát viên không lưu

50-120

Phục vụ mặt đất

15-120

Đvt: triệu đồng

Như tại Công ty TNHH Dịch vụ bảo dưỡng máy bay cảng hàng không miền Nam - một công ty liên kết với Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV), thu nhập (tính theo tháng) trong năm 2017 cao nhất là 245,7 triệu đồng, trong đó 93% là lương. Mỗi năm, người có thu nhập cao nhất tại đây được nhận 3 tỷ đồng và mức này đã tăng 18% so với năm 2016.

nhung vi tri luong vai tram trieu dong trong nganh hang khong

Phi công là một trong những vị trí nhận lương cao nhất trong ngành hàng không. Ảnh: VNA.

Cũng tại công ty chuyên bảo dưỡng máy bay, thu nhập bình quân của lao động lên tới 33,6 triệu đồng một người một tháng. Đây đồng thời là mức thu nhập bình quân cao nhất trong số các công ty thành viên thuộc ACV. Đặc biệt, mức này còn cao hơn cả bình quân tại ACV là 23,5 triệu đồng một tháng.

Ngoài nhân viên bảo dưỡng, nhóm nhân viên tại các công ty phục vụ mặt đất cũng nhận lương cao.

Công ty cổ phần Phục vụ mặt đất Hà Nội (ACV đang nắm giữ 20% vốn) có khoảng 864 lao động với mức thu nhập bình quân theo tháng hơn 12,3 triệu đồng. Đây chỉ là con số bình quân, còn thực tế kết luận thanh tra cho thấy, mức thu nhập cao nhất lên tới 156 triệu đồng một tháng, còn thấp nhất là 6,8 triệu đồng.

Tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài (chi nhánh của ACV), thu nhập bình quân của lao động mỗi tháng là 25,6 triệu đồng. Trong đó, người có thu nhập cao nhất được chi trả tới 115 triệu đồng một tháng, thấp nhất 20 triệu đồng.

Còn thu nhập bình quân tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất khoảng 24,7 triệu một tháng. Người lao động có thu nhập cao nhất là 107 triệu (tăng hơn 27 triệu đồng so với năm 2016) và thấp nhất là 15,5 triệu đồng.

nhung vi tri luong vai tram trieu dong trong nganh hang khong

Bảo dưỡng máy bay đòi hỏi người có trình độ tay nghề cao và được đào tạo bài bản.

Lương của nhóm dịch vụ phụ trợ hàng không được đánh giá là cao nhưng vẫn thấp hơn nhóm phi công trong các hãng hàng không.

Với những hãng có lịch bay dày đặc, theo lãnh đạo một đơn vị, thu nhập của phi công còn cao hơn cả giám đốc.

Báo cáo thường niên 2017 của Vietjet Air cho biết, lương bình quân của nhân viên là 15 triệu đồng nhưng lương phi công là 180 triệu đồng. Trong đó, mức lương cơ phó của Vietjet khoảng 120 -140 triệu đồng, còn cơ trưởng 180 - 240 triệu đồng (tùy vào hiệu quả làm việc, thâm niên). Thậm chí có những phi công bay liên tục, thu nhập có thể lên tới 260 triệu đồng một tháng.

Tại Vietnam Airlines, năm 2017, lương bình quân của phi công cũng trên 120 triệu đồng. Sau khi hàng loạt phi công gửi đơn kiến nghị lên Thủ tướng, ngày 1/6 năm nay, hãng đã quyết định tăng lương cho nhóm này. Nhờ vậy, mức lương mới với phi công dao động 75-250 triệu đồng (tùy chức vụ và máy bay lái). Ngoài ra, họ còn được thưởng và hưởng các phúc lợi khác.

Không chỉ phi công, giáo viên trong ngành hàng không cũng đang có thu nhập hấp dẫn.

Với giáo viên kiểm tra năng định DPE (giáo viên đánh giá bay), mức lương tháng dao động 210 - 297 triệu đồng, giáo viên năng định TRI (giáo viên huấn luyện bay) lương 198 - 284 triệu. Dự kiến, năm 2019, mức lương phi công của Vietnam Airlines được tăng thêm 1-6 triệu đồng một tháng (tùy vào loại máy bay phi công lái).

Bên cạnh nhân viên bảo dưỡng, phi công, giáo viên kiểm tra DPE và TRI, nhóm kiểm soát viên không lưu cũng có mức lương từ vài chục triệu đến cả trăm triệu đồng một tháng.

Trao đổi với VnExpress.net, một lãnh đạo trong ngành hàng không cho biết, phi công, nhân viên bảo dưỡng máy bay, giáo viên kiểm định, kiểm soát viên không lưu đều là nhóm ngành đặc thù. Họ làm việc trong môi trường căng thẳng và mức độ phức tạp cao. Để tuyển được kiểm soát viên không lưu nhạy bén, xử lý tình huống tốt không dễ dàng. Còn phi công, họ phải trải qua khổ luyện nhưng không phải người nào học xong cũng có thể làm được nghề nếu sức khỏe kém, kỹ năng yếu.

Riêng với nhóm bảo dưỡng máy bay, lãnh đạo ACV cũng cho biết, mức thu nhập 245,7 triệu đồng là cho người nước ngoài do đây là công ty liên kết với đối tác Singapore. Theo vị này, mức chi trả như vậy vẫn thấp nếu so với thị trường nước ngoài.

Trên thực tế, nguồn lực nhân sự bảo dưỡng máy bay khan hiếm và để làm công việc này, họ phải mất nhiều thời gian, chi phí để học tập. Hàng năm nhóm này phải thi chứng chỉ do các hãng như Boeing, Airbus cấp. Tại các công ty bảo dưỡng trên thế giới, giám đốc nhóm này còn được trả lương cả triệu USD một tháng.

"Hiện nay các hãng hàng không Việt muốn xây cơ sở bảo dưỡng thì cũng 'đỏ mắt' tìm nhân lực vì ngành này đào tạo lâu, đòi hỏi sự nhạy bén và kỹ lưỡng trong xử lý", lãnh đạo này cho biết.

Theo VnExpress

nhung vi tri luong vai tram trieu dong trong nganh hang khong Đào tạo phi công thương mại ngay tại Việt Nam
nhung vi tri luong vai tram trieu dong trong nganh hang khong Ngành hàng không khát nhân lực

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,220 16,240 16,840
CAD 18,218 18,228 18,928
CHF 27,233 27,253 28,203
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,308 26,518 27,808
GBP 31,133 31,143 32,313
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.73 158.88 168.43
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,838 14,848 15,428
SEK - 2,257 2,392
SGD 18,072 18,082 18,882
THB 631.59 671.59 699.59
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 20:00