Những tỷ phú kiếm tiền giỏi nhất thập kỷ

10:13 | 26/12/2019

223 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Forbes, hầu hết tỷ phú trong nhóm này gia tăng tài sản nhờ một doanh nghiệp và tuân theo chiến lược "không bao giờ buông tay" của Warren Buffett.
nhung ty phu kiem tien gioi nhat thap ky

1. Jeff Bezos

Với mức tăng tổng tài sản 97,4 tỷ USD chủ yếu từ cổ phiếu Amazon, Bezos là người kiếm được nhiều tiền nhất thập kỷ qua. Năm 2010, ông chỉ có 12,3 tỷ USD. Còn hiện giờ Bezos là người giàu nhất thế giới với khối tài sản 109,7 tỷ USD.

nhung ty phu kiem tien gioi nhat thap ky

2. Bernard Arnault

10 năm qua, tổng tài sản của ông chủ tập đoàn thời trang xa xỉ LVMH đã tăng 80,2 tỷ USD. Hiện ông đang có 107,7 tỷ USD. Sau vụ mua lại hãng trang sức nổi tiếng Tiffany của Mỹ cuối tháng 11, cổ phiếu LVMH tăng mạnh giúp Arnault vượt Bill Gates để thành người giàu thứ nhì thế giới.

nhung ty phu kiem tien gioi nhat thap ky

3. Mark Zuckerberg

Năm 2010, ông chủ Facebook chỉ sở hữu 4 tỷ USD. Sau một thập kỷ, khối tài sản của Zuckerberg đã tăng 68 tỷ lên 72 tỷ USD. Hiện Zuckerberg là người giàu thứ 6 thế giới trên bảng xếp hạng của Forbes.

nhung ty phu kiem tien gioi nhat thap ky

4. Bill Gates

Gates là người duy nhất trong danh sách 10 tỷ phú kiếm tiền giỏi nhất của Forbes không thu lợi chủ yếu từ cổ phiếu của một doanh nghiệp. Ông đã bán và cho đi phần lớn cổ phiếu Microsoft, thay vào đó xây dựng một đế chế đầu tư đa dạng. Sau một thập kỷ, tổng tài sản của Bill Gates tăng 54,6 tỷ USD. Hiện tại, ông là người giàu thứ 3 thế giới với 107,6 tỷ USD.

nhung ty phu kiem tien gioi nhat thap ky

5. Amancio Ortega

Khối tài sản của ông chủ Zara đã tăng gần 50 tỷ USD sau 10 năm. Hiện ông đang sở hữu 74,9 tỷ USD và là người giàu thứ 5 thế giới.

nhung ty phu kiem tien gioi nhat thap ky

6. Larry Page

Cựu CEO Alphabet - công ty mẹ Google đang sở hữu khối tài sản trị giá 61 tỷ USD, tăng 43,5 tỷ USD so với 10 năm trước. Hiện ông là người giàu thứ 9 thế giới.

nhung ty phu kiem tien gioi nhat thap ky

7. Warren Buffett

Buffett chưa bao giờ bán cổ phiếu Berkshire Hathway và 98% tài sản của ông đến từ nguồn này. Sau 10 năm, huyền thoại đầu tư người Mỹ có thêm gần 42 tỷ USD. Hiện ông là người giàu thứ 4 thế giới, với khối tài sản trị giá 88,8 tỷ USD.

nhung ty phu kiem tien gioi nhat thap ky

8. Steve Ballmer

Cựu CEO Microsoft có thêm 41,8 tỷ USD trong thập kỷ qua. Ballmer hiện là người giàu thứ 13 thế giới với khối tài sản trị giá 56,3 tỷ USD, chủ yếu nhờ cổ phiếu Microsoft.

nhung ty phu kiem tien gioi nhat thap ky

9. Sergey Brin

Với khối tài sản 58,8 tỷ USD, đồng sáng lập Google đang là người giàu thứ 11 thế giới. Tài sản của ông đã tăng 41,3 tỷ USD trong thập kỷ qua. Sergey Brin vừa từ chức Chủ tịch Alphabet - công ty mẹ Google đầu tháng này.

nhung ty phu kiem tien gioi nhat thap ky

10. Jack Ma

Nhờ Alibaba, Jack Ma đã trở thành người giàu nhất Trung Quốc và thứ 20 trên thế giới. Hiện ông đang sở hữu khối tài sản 42 tỷ USD, tăng 40,8 tỷ USD so với năm 2010.

Theo Vnexpress.net

nhung ty phu kiem tien gioi nhat thap kyTỷ phú Nguyễn Đăng Quang công bố tham vọng “số 1” sau thương vụ “bom tấn”
nhung ty phu kiem tien gioi nhat thap kyCác ông trùm giàu có nhất Trung Quốc đang mắc kẹt trong “bong bóng" đầu tư của chính mình
nhung ty phu kiem tien gioi nhat thap kyTin tức thế giới 27/11: Lưỡng viện Philippines tố nhau vì bê bối tổ chức Sea Games kém chuyên nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,400 ▼100K 89,500
AVPL/SJC HCM 87,400 ▼100K 89,500 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 87,400 ▼100K 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 74,950 ▼250K 75,750 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,850 ▼250K 75,650 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,400 ▼100K 89,500
Cập nhật: 17/05/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
TPHCM - SJC 87.500 89.900 ▼100K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Hà Nội - SJC 87.500 89.900 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.900 ▼100K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Miền Tây - SJC 87.700 90.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.900 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.900 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▼250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▼300K 75.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▼230K 57.000 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▼180K 44.490 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▼130K 31.680 ▼130K
Cập nhật: 17/05/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,470 ▼45K 7,645 ▼55K
Trang sức 99.9 7,460 ▼45K 7,635 ▼55K
NL 99.99 7,475 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,470 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,535 ▼45K 7,675 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,535 ▼45K 7,675 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,535 ▼45K 7,675 ▼55K
Miếng SJC Thái Bình 8,750 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,750 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,750 9,000
Cập nhật: 17/05/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,500 90,000
SJC 5c 87,500 90,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,500 90,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,250 ▼100K 76,850 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,250 ▼100K 76,950 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 75,050 ▼200K 76,050 ▼200K
Nữ Trang 99% 73,297 ▼198K 75,297 ▼198K
Nữ Trang 68% 49,369 ▼136K 51,869 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 29,366 ▼83K 31,866 ▼83K
Cập nhật: 17/05/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 17/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,725 16,825 17,275
CAD 18,428 18,528 19,078
CHF 27,596 27,701 28,501
CNY - 3,485 3,595
DKK - 3,654 3,784
EUR #27,174 27,209 28,469
GBP 31,824 31,874 32,834
HKD 3,187 3,202 3,337
JPY 160.04 160.04 167.99
KRW 16.98 17.78 20.58
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,335 2,415
NZD 15,309 15,359 15,876
SEK - 2,322 2,432
SGD 18,438 18,538 19,268
THB 648.23 692.57 716.23
USD #25,250 25,250 25,450
Cập nhật: 17/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 17/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16777 16827 17340
CAD 18486 18536 18988
CHF 27808 27858 28421
CNY 0 3488.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27395 27445 28150
GBP 31981 32031 32684
HKD 0 3250 0
JPY 161.5 162 166.53
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18699 18749 19310
THB 0 662.8 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8970000
XBJ 7000000 7000000 7420000
Cập nhật: 17/05/2024 16:00