Tỷ phú Nguyễn Đăng Quang công bố tham vọng “số 1” sau thương vụ “bom tấn”

07:11 | 20/12/2019

609 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Khẳng định mục tiêu của Masan là biến VinCommerce sẽ trở thành nhà bán lẻ số 1 ở thị trường Việt Nam, ông Nguyễn Đăng Quang cũng kỳ vọng, sau khi về với Masan, VinCommerce sẽ hòa vốn ngay trong năm 2020 và bắt đầu có lãi từ năm 2021.

Trên thị trường chứng khoán hôm qua (19/12), cổ phiếu MSN của Tập đoàn Masan bị đánh mất 800 đồng tương ứng 1,42% còn 55.600 đồng. Đây cũng là mức giá thấp nhất trong 2 năm trở lại đây của MSN.

Tuy nhiên, MSN đang có cơ hội phục hồi sau khi có thông tin về một văn bản nội bộ từ ông Nguyễn Đăng Quang - Chủ tịch HĐQT Masan Group về vụ sáp nhập Công ty cổ phần Dịch vụ thương mại tổng hợp VinCommerce và Công ty cổ phần TNHH Đầu tư sản xuất phát triển nông nghiệp VinEco. Nội dung của văn bản này có thể sẽ khiến nhà đầu tư yên tâm hơn.

Trong bức thư gửi nhân viên, ông Quang đặt kỳ vọng, sau khi về Masan một năm, VinCommerce sẽ hòa vốn ngay trong năm 2020 (Ebitda = 0) và bắt đầu có lãi từ năm 2021.

Chủ tịch Masan Group cũng khẳng định rằng, để tối ưu hóa thế mạnh hoạt động của mỗi bên, ban điều hành sẽ quyết định để các công ty VinCommerce, VinEco và Masan Consumer tiếp tục là các công ty hoạt động độc lập với nhau, nhưng sẽ tương hỗ nhau để cạnh tranh được trên thị trường bán lẻ đầy khốc liệt.

VCM sẽ coi Masan Consumer như một đối tác, một nhà cung cấp bình đẳng như các nhà cung cấp khác. Masan Consumer cũng sẽ có các chính sách kinh doanh với VCM hoàn toàn bình đẳng với các chuỗi kinh doanh siêu thị đối tác khác.

Mục tiêu của tập đoàn này muốn biến VinCommerce sẽ trở thành nhà bán lẻ số 1 ở thị trường Việt Nam.

Tỷ phú Nguyễn Đăng Quang công bố tham vọng “số 1” sau thương vụ “bom tấn”
Tỷ phú Nguyễn Đăng Quang

Về diễn biến trên thị trường chứng khoán, đi ngang trong gần như suốt phiên giao dịch, chỉ số VN-Index đóng cửa ngày 19/12 với trạng thái tăng 1,13 điểm tương ứng 0,12% lên 952,26 điểm.

Trong khi đó, HNX-Index cũng tăng nhẹ 0,2 điểm tương ứng 0,19% lên 102 điểm và UPCoM-Index tăng 0,17 điểm tương ứng 0,3% lên 55,47 điểm.

Thanh khoản đạt khá tốt với khối lượng giao dịch trên HSX ở mức 222,46 triệu đơn vị tương ứng 4.351,38 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 20,6 triệu cổ phiếu tương ứng 155,88 tỷ đồng và trên UPCoM là 5,95 triệu cổ phiếu tương ứng 84,76 tỷ đồng.

Tuy vậy, toàn thị trường vẫn ghi nhận có 909 mã cổ phiếu không có giao dịch nào diễn ra. Thanh khoản tiếp tục tập trung tại nhóm cổ phiếu FLC, tuy vậy, nhóm này đã bị chốt lời mạnh và rơi vào tình trạng giảm giá sâu.

Cụ thể, ROS, HAI, AMD, FLC vẫn dẫn đầu thị trường về thanh khoản. Khối lượng khớp tại ROS lên tới 33,66 triệu đơn vị tuy nhiên mã này bị mất 300 đồng còn 23.700 đồng/cổ phiếu. HAI, AMD thậm chí giảm sàn.

Ngoài ra, trong phiên này các cổ phiếu như DLG, HQC cũng được khớp lệnh cao với khối lượng lần lượt là 8,1 và 7,1 triệu cổ phiếu, tuy nhiên đều bị bán mạnh và giảm sàn.

Điểm tích cực là độ rộng thị trường có phần nghiêng nhẹ về phía các mã tăng giá. Tổng cộng có 299 mã tăng, 49 mã tăng trần so với 278 mã giảm và 28 mã giảm sàn.

VCB tăng 1.300 đồng lên 88.000 đồng; VNM tăng 1.100 đồng lên 119.700 đồng và theo đó lần lượt đóng góp 1,4 điểm và 0,56 điểm cho VN-Index. Chỉ số cũng được hỗ trợ bởi một số mã lớn tăng giá như HVN, VRE, BID, HPG. Ngược lại, TCB, BVH, MSN, MBB, TCH giảm giá và gây bất lợi cho VN-Index.

Theo Công ty chứng khoán MB (MBS), phiên phục hồi sau chuỗi giảm 4 phiên liên tiếp có tác dụng về mặt kỹ thuật khi thị trường vẫn trụ vững trên mức đáy cũ ở ngưỡng 950 điểm. Hỗ trợ thị trường tăng phiên này là khối ngoại với mức mua ròng cao nhất từ đầu tháng 10, một tín hiệu khá tích cực.

MBS cho rằng, về mặt kỹ thuật, nếu tiếp tục trụ vững trên ngưỡng 950 điểm hoặc chỉ giảm nhẹ trong phiên cuối tuần thì VN-Index vẫn có cơ hội để có nhịp phục hồi trong tuần sau.

Cũng đưa ra nhận định về triển vọng của thị trường, BVSC dự báo, VN-Index sẽ tiếp tục nhận được sự hỗ trợ từ vùng 946-951 điểm trong phiên cuối tuần. Việc hồi phục trở lại từ vùng hỗ trợ này đang mở ra cơ hội hồi phục cho chỉ số trong ngắn hạn.

Tuy nhiên, diễn biến thị trường có thể vẫn sẽ bị ảnh hưởng do hoạt động tái cơ cấu danh mục của các quỹ ETFs trong phiên cuối tuần.

BVSC vẫn giữ kỳ vọng cho rằng, thị trường sẽ có diễn biến ổn định trở lại sau khi hoạt động tái cơ cấu danh mục của các quỹ ETFs qua đi. Trong kịch bản thị trường giữ được vùng hỗ trợ 946-951 điểm, VN-Index có thể bước vào nhịp hồi phục và hướng đến thử thách vùng kháng cự gần 970-975 điểm.

Theo Dân trí

Cú chốt “nghìn tỷ” cuối năm của đại gia 8X Nguyễn Văn Tuấn
Soi sức khỏe cổ phiếu bất động sản: Khi nội lực lên tiếng
Tại sao cổ phiếu Hòa Phát giảm dù được khối ngoại chuộng?
Các quỹ EFT dự kiến mua ròng gần 4,4 triệu USD cổ phiếu ROS tuần này
Một năm biến động, ông Trịnh Văn Quyết đang có bao nhiêu tài sản?
Đẳng cấp vợ đại gia: Dự chi 2.200 tỷ đồng cho 1 thương vụ “chơi” chứng khoán

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼250K 74,150 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼250K 74,050 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▼600K 84.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,900 ▼600K 84,200 ▼300K
SJC 5c 81,900 ▼600K 84,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,900 ▼600K 84,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,273 16,373 16,823
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 27,296 27,401 28,201
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,283 31,333 32,293
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,834 14,884 15,401
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 630.52 674.86 698.52
USD #25,128 25,128 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 15:00