Nhập 37 toa tàu hết hạn sử dụng: Chủ tịch Đường sắt nói "lợi nhiều hơn hại"

21:23 | 18/10/2021

117 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
"Nếu không có lợi thì chúng tôi đã không đề xuất. Lợi ở đây không phải là với doanh nghiệp tư nhân chỉ tính hiệu quả kinh tế của đồng vốn, mà đây chính là lợi ích cho Nhà nước...".

Ông Vũ Anh Minh - Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam (VNR) - đã cho biết như vậy chiều 18/10, khi trao đổi về đề xuất xin nhập 37 toa xe đã "40 tuổi" của Nhật Bản về cải tạo để khai thác sử dụng.

37 toa xe giá 0 đồng và 140 tỷ đồng phí vận chuyển

- Việc Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam (VNR) đề xuất Chính phủ cho nhập khẩu 37 toa xe "40 tuổi" của Nhật Bản khiến dư luận bày tỏ ý không đồng tình. Vì sao VNR lại muốn nhập những toa xe đã qua sử dụng, chi phí nhập về và vận hành bảo dưỡng như thế nào, thưa ông?

- Đường sắt Đông Nhật Bản là đối tác lâu năm, hàng năm họ vẫn hỗ trợ kỹ thuật, biết điều kiện khổ đường của mình (khổ 1.000 mm) hợp với loại toa tàu này, nên họ đặt vấn đề nếu mình có nhu cầu sẽ tặng cho 37 toa xe với giá 0 đồng. Phía đường sắt Việt Nam chỉ bỏ chi phí nhập khẩu và hoán cải. Ban đầu JR East đề xuất hỗ trợ chi phí vận chuyển, song đây không phải hỗ trợ Chính phủ, nên VNR sẽ phải bỏ chi phí nhập khẩu, cải tạo.

VNR dự kiến tổng chi phí khoảng 140 tỷ đồng, trong đó có 40 tỷ đồng vận chuyển, 80 tỷ đồng hoán cải và các chi phí khác như đăng kiểm, tư vấn, dự phòng. Nếu nhập ngay thì giá thành trên 30 tỷ đồng/toa, tổng dự án khoảng 1.100 tỷ đồng. Với chi phí như vậy chia vào giá thành hiện tại thì không thể hiệu quả. Hai đơn vị vận tải đường sắt đang âm vốn chủ sở hữu cũng rất khó khăn để vay đóng mới (hơn 1.300 tỷ đồng - PV).

Nhập 37 toa tàu hết hạn sử dụng: Chủ tịch Đường sắt nói lợi nhiều hơn hại - 1
Ông Vũ Anh Minh - Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam.

Khác với tàu đang vận hành trong nước là động lực tập trung là chỉ một đầu máy kéo toàn bộ các toa, 37 toa tàu của JR East mỗi toa tàu có một đầu máy riêng trong toa.

Hiện nay với nhiều tuyến cự ly trung bình và ngắn, lưu lượng khách khai thác rất thấp, nếu sử dụng đoàn tàu bình thường thì dư ghế trống nhiều, chi phí nhiên liệu lại cao, giảm năng lực cạnh tranh. Toa xe tự hành thì có thể một toa hay nhiều toa vẫn chạy được, thiết kế cho quãng đường 300 km trở lại. Ví dụ như tuyến Hà Nội - Hải Phòng chỉ cần 1, 2 toa đủ khách là chạy, linh hoạt theo giờ.

- Trong khu vực Đông Nam Á, Myanmar là một trong những quốc gia điển hình về tiếp nhận phế thải công nghiệp của Nhật Bản, nay VNR xin cơ chế đặc thù để nhập về 37 toa tàu đã hết niên hạn của nước này. Rõ ràng là hiệu quả sử dụng không cao và lo ngại sớm trở thành phế liệu, VNR đã tính toán như thế nào?

- Có những người bảo không cao, vậy bao nhiêu là cao? Sớm trở thành phế liệu thì bao giờ trở thành phế liệu? Khi đã trở thành phế liệu thì bao nhiêu % là không tái sử dụng? Bởi có những loại phế liệu phải nhập về, ví dụ như gang thép.

Đối với tàu hỏa thì chủ yếu là thép, tỷ lệ phế thải của tàu hỏa là thấp nhất trong các phương thức vận tải. Hiện đang tồn tại hàng triệu xe máy, hàng trăm ngàn ô tô, hàng ngàn tàu biển.

Trên thực tế, luôn luôn có tỷ lệ tự đào thải theo quá trình. Việc nhập khẩu lần này chỉ có 37 toa xe chứ không phải số lượng lớn gây lo ngại. Ở đây chỉ xin nhập 37 toa xe, chúng ta cũng không tạo ra cơ chế để sau này tiếp tục nhập, không phải ra văn bản pháp luật.

Đường sắt đang xin cơ chế Chính phủ để nhập 37 toa xe cũ này, điều chỉnh lại Nghị định 65 về niên hạn sử dụng toa xe, chứ không phải ra văn bản để từ sau được nhập khẩu các toa xe, đầu máy trên 40 năm. Theo tính toán của dự án, thì 37 toa xe này sẽ khai thác được trong 15 năm tới, và thời gian hoàn vốn hơn 7 năm.

Tiếp tục "cổ vật hóa" đường sắt?

- Chúng ta đang chủ trương cơ khí hóa, tự đóng các đoàn tàu "made in Vietnam", vậy việc nhập hàng chục toa tàu đã hết hạn sử dụng về thì có ý nghĩa gì trong cơ khí hóa, thưa ông?

- Đúng vậy, chủ trương của VNR là tự cơ khí hóa, nhưng đây lại là những đoàn tàu, loại tàu mà chúng ta chưa đóng bao giờ, chưa từng vận hành trong nước. Vì vậy việc nhập 37 toa xe này về cải tạo lại là cơ hội cho đội ngũ cơ khí tập dượt.

Nhập 37 toa tàu hết hạn sử dụng: Chủ tịch Đường sắt nói lợi nhiều hơn hại - 2
Các xe tự hành DMU đã qua sử dụng của Nhật Bản, được sản xuất giai đoạn 1979-1982.

Khi phối hợp với các chuyên gia của Nhật để tự hoán cải, đăng kiểm và các chuyên gia trong nước thì sau này ít nhất chúng ta có thể làm chủ được công nghệ duy tu, bảo trì. Đáp ứng nhu cầu đóng mới toa xe trong nước, đường nội đô, bảo dưỡng và công nhân cơ bản sẽ thuần thục về việc sản xuất.

- Nghĩa là ông cho rằng việc nhập hàng chục toa xe cũ về sử dụng sẽ có lợi nhiều hơn hại?

- Nếu không có lợi thì chúng tôi đã không đề xuất.

Lợi ở đây không phải là với doanh nghiệp tư nhân chỉ tính hiệu quả kinh tế của đồng vốn, mà đây là doanh nghiệp Nhà nước, lợi ích cho doanh nghiệp Nhà nước chính là lợi ích cho Nhà nước. Người đại diện phần vốn Nhà nước giao cho Hội đồng thành viên thì phải đề xuất điều gì có lợi nhất.

Khi nhận được đề xuất phía Nhật Bản, trong vòng gần một năm chúng tôi đã tính toán toàn diện trên nhiều góc độ như môi trường, an toàn, hiệu quả kinh tế, tiếp cận cơ khí, tiện ích cho hành khách… Trên cơ sở đó thấy hiệu quả và tốt thì chúng tôi mới đề xuất, còn chấp thuận đề xuất hay không là do cấp có thẩm quyền.

- Dường như đường sắt cứ quẩn quanh với công nghệ và đổi mới, thay vì cải tiến và đầu tư, đóng mới các đoàn tàu để hiện đại hóa thì VNR lại xin nhập khẩu hàng chục toa tàu quá cũ về để cải tạo sử dụng. Phải chăng ở đây vẫn là câu chuyện vì nghèo, không có tiền?

- Điều này cũng đúng một phần, nhưng nhiều tiền hay ít tiền không phải vấn đề quyết định một dự án, mà hiệu quả dự án mới là quyết định.

Dự án này theo tính toán về mặt kinh tế có hiệu quả, về mặt giá trị thấp, hạn chế rủi ro thấp. Nếu nhập 37 toa xe với công nghệ như thế này nhưng mới tinh về, mất khoảng 1.100 tỷ đồng, đè vào giá thành vé thì không thể bán nổi. Không thể đưa hoa hậu về quê cấy lúa rồi trả tiền công 20.000 đồng/ngày, không làm được.

Nhập 37 toa tàu hết hạn sử dụng: Chủ tịch Đường sắt nói lợi nhiều hơn hại - 3
Hình ảnh nội thất, ngoại thất của các toa xe 0 đồng mà VNR muốn nhập khẩu về từ Nhật Bản.

- Nhưng đường sắt đã quá lạc hậu, việc nhập khẩu 37 toa tàu cũ về sử dụng khiến nhiều người cho rằng đó là tiếp tục "cổ vật hóa" ngành đường sắt. Ông có ý kiến gì về việc này?

- Phải phân biệt được 3 loại hình vận tải hàng không, đường sắt, đường thủy. Nếu như đường bộ có thể chạy xe từ năm 1900 đến xe sản xuất 2021; một luồng tàu biển có thể chạy cả tàu 3 vạn tấn đến vài trăm tấn; sân bay có thể cất - hạ cánh từ ATR72 đến A380. Nhưng đường sắt thì hạ tầng nào công nghệ đó.

Muốn hiện đại thì phải hiện đại từ hạ tầng, tức làm một tuyến mới điện khí hóa hoặc điện từ. Nhưng làm một tuyến mới trong tương lai thì có bỏ tuyến cũ hay không, câu trả lời là không. Điều này đã được khẳng định trong luật. Nếu dỡ cả tuyến đường sắt cũ chỉ bán được sắt vụn trong khi lãng phí kinh khủng.

Ở Trung Quốc có 170.000 km đường sắt, thì chỉ hơn 30.000 km là đường sắt cao tốc, là quốc gia chiếm 60% số km đường sắt cao tốc trên toàn thế giới. Ở Nhật Bản tàu shinkanshen chỉ có mấy tuyến, còn lại là các tuyến diesel cũ. Dù hiện đại như các quốc gia đó cũng vẫn đang duy trì đường tàu cũ, nếu điều kiện kinh tế và địa hình cho phép, với các đoạn năng lực thông qua nhiều thì họ làm thành đường đôi.

- Xin cảm ơn ông!

Theo Dân trí

Ngành Đường sắt bán vé thế nào trong ngày đầu mở cửa trở lại?Ngành Đường sắt bán vé thế nào trong ngày đầu mở cửa trở lại?
Chế tạo thành công thiết bị chống trật bánh đường ray tàu hỏaChế tạo thành công thiết bị chống trật bánh đường ray tàu hỏa
Nối lại vận tải hành khách: Cần có sự đồng thuậnNối lại vận tải hành khách: Cần có sự đồng thuận
Đường sắt dự kiến mở lại nhiều tuyến tàu kháchĐường sắt dự kiến mở lại nhiều tuyến tàu khách
Đường sắt lập tàu riêng đón người dân Ninh Bình từ các tỉnh phía Nam về quêĐường sắt lập tàu riêng đón người dân Ninh Bình từ các tỉnh phía Nam về quê

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▼200K 118,500 ▼200K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▼200K 118,500 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▼200K 118,500 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼70K 11,150 ▼70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼70K 11,140 ▼70K
Cập nhật: 17/05/2025 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
TPHCM - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Hà Nội - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Miền Tây - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▼700K 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▼700K 113.390 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▼700K 112.690 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▼690K 112.470 ▼690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▼520K 85.280 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▼410K 66.550 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▼290K 47.370 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▼640K 104.070 ▼640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▼420K 69.390 ▼420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▼450K 73.930 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▼480K 77.330 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▼270K 42.710 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▼230K 37.610 ▼230K
Cập nhật: 17/05/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,960 11,410
Trang sức 99.9 10,950 11,400
NL 99.99 10,520
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,170 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,170 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,170 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▼20K 11,850 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▼20K 11,850 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▼20K 11,850 ▼20K
Cập nhật: 17/05/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16064 16331 16925
CAD 18030 18305 18929
CHF 30295 30670 31327
CNY 0 3358 3600
EUR 28310 28576 29618
GBP 33605 33993 34949
HKD 0 3186 3390
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14935 15529
SGD 19399 19679 20218
THB 690 753 812
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26115
Cập nhật: 17/05/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,085 34,177 35,100
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,618 30,713 31,573
JPY 175.08 175.4 183.22
THB 745.58 754.78 807.58
AUD 16,419 16,478 16,929
CAD 18,336 18,395 18,897
SGD 19,673 19,734 20,360
SEK - 2,622 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,831 3,963
NOK - 2,450 2,539
CNY - 3,563 3,660
RUB - - -
NZD 14,983 15,122 15,564
KRW 17.32 18.06 19.4
EUR 28,618 28,641 29,861
TWD 778.43 - 942.46
MYR 5,675.47 - 6,404.03
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,154 87,358
XAU - - -
Cập nhật: 17/05/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,471 28,585 29,687
GBP 33,905 34,041 35,012
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,547 30,670 31,579
JPY 174.44 175.14 182.42
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,657 19,736 20,276
THB 762 765 799
CAD 18,256 18,329 18,839
NZD 14,961 15,467
KRW 17.73 19.55
Cập nhật: 17/05/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16288 16388 16956
CAD 18213 18313 18867
CHF 30579 30609 31494
CNY 0 3561.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28660 28760 29532
GBP 33942 33992 35103
HKD 0 3270 0
JPY 174.6 175.6 182.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15101 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19585 19715 20445
THB 0 724.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11630000 11630000 11870000
XBJ 10500000 10500000 11870000
Cập nhật: 17/05/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,130
USD20 25,730 25,780 26,130
USD1 25,730 25,780 26,130
AUD 16,338 16,488 17,563
EUR 28,711 28,861 30,047
CAD 18,158 18,258 19,581
SGD 19,660 19,810 20,292
JPY 175.2 176.7 181.46
GBP 34,052 34,202 35,002
XAU 11,568,000 0 11,872,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/05/2025 23:45