Tin tức kinh tế ngày 17/5: Giá gạo xuất khẩu tăng trở lại

21:16 | 17/05/2025

77 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đồng USD ghi nhận tuần tăng giá thứ tư liên tiếp; Giá gạo xuất khẩu tăng trở lại; Thu 42.600 tỷ đồng thuế kinh doanh online trong 4 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/5.
Tin tức kinh tế ngày 17/5: Giá gạo xuất khẩu tăng trở lại

Vàng thế giới tiếp tục giảm mạnh, trong nước đi ngang

Tại thị trường vàng trong nước, sau khi tăng 200.000 đồng/lượng ở chiều mua và 500.000 đồng/lượng ở chiều bán trong ngày hôm qua, giá vàng SJC của Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn mở cửa sáng nay ngày 17/5 đảo chiều giảm 200.000 đồng/lượng, hiện niêm yết lần lượt ở mức 115,5 - 118,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Thương hiệu vàng Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu tính đến đầu giờ sáng không biến động so với cuối ngày hôm qua, hiện đứng ở mức 114 - 117 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Trên thị trường vàng thế giới, giá vàng giao ngay chốt phiên hôm qua tại Mỹ giảm 35,5 USD xuống 3.204,5 USD/ounce.

Đồng USD ghi nhận tuần tăng giá thứ tư liên tiếp

Đồng USD tiếp tục mạnh lên trong phiên giao dịch ngày 16/5 và đạt dấu mốc tuần tăng thứ tư liên tiếp.

Kết quả này diễn ra sau khi các dữ liệu kinh tế mới nhất của Mỹ cho thấy giá hàng hoá nhập khẩu đã tăng trở lại, trong khi tâm lý người tiêu dùng vẫn yếu, do lo ngại về các biện pháp thuế quan của Washington.

Cuối ngày 16/5, chỉ số đồng USD, đo lường sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 đồng tiền chủ chốt, đã tăng 0,36% lên 101,13, trong khi đồng euro giảm 0,37% xuống 1,1146 USD/euro. Đồng USD tăng khoảng 0,7% trong tuần này, đánh dấu mức tăng theo tuần lớn nhất trong khoảng 2 tháng rưỡi, trong khi đồng euro giảm 0,9%, hướng tới mức giảm theo tuần mạnh nhất kể từ đầu tháng 2/2025.

Giá gạo xuất khẩu tăng trở lại

Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho biết, tính đến ngày 15/5, giá gạo 5% tấm của Việt Nam dao động từ 398 - 402 đô là Mỹ/tấn, cao hơn so với mức giá của Ấn Độ (382 - 386 đô la/tấn) và Pakistan (389 - 393 đô la/tấn). Đây được xem là mức giá cao nhất kể từ tháng 4 đến nay, cho thấy tín hiệu phục hồi sau chuỗi ngày giảm sâu đầu năm.

Ở phân khúc cao cấp, gạo OM5451 và OM18 đang được giao dịch với giá từ 500 - 530 đô la/tấn. Đặc biệt, các dòng gạo đặc sản như ST25 hay gạo hữu cơ tiếp tục giữ mức giá cao, dao động từ 800 đến 1.200 đô la/tấn. Vì vậy, giá bình quân gạo xuất khẩu Việt Nam hiện duy trì trên 500 đô la/tấn (quy đổi giá khoảng 12.000 đồng/kg).

Nguyên nhân khiến giá gạo tăng như hiện nay phần lớn xuất phát từ yếu tố cung cầu, nhu cầu từ các thị trường nhập khẩu lớn như Philippines, Trung Quốc, châu Phi và khu vực Trung Đông đang có dấu hiệu phục hồi.

Lãi suất bình quân có xu hướng tăng ở đa số các kỳ hạn chủ chốt

Thông tin từ Ngân hàng Nhà nước, so với tuần trước, lãi suất bình quân liên ngân hàng các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và 1 tháng tăng lần lượt 1,53%/năm, 0,17%/năm và 0,18%/năm, lên mức 4,07%/năm, 4,26%/năm và 4,48%/năm.

Đối với các giao dịch USD, lãi suất bình quân các kỳ hạn có xu hướng ít biến động, giảm nhẹ so với tuần trước. Cụ thể, lãi suất bình quân kỳ hạn qua đêm và 1 tháng giảm lần lượt 0,01%/năm và 0,11%/năm xuống mức 4,28%/năm và 4,38%/năm. Lãi suất bình quân kỳ hạn 1 tuần không đổi so với tuần trước và vẫn giữ ở mức 4,31%/năm.

Thu 42.600 tỷ đồng thuế kinh doanh online trong 4 tháng

Theo Cục Thuế, 4 tháng đầu năm, số thu thuế từ các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử đạt 42.600 tỷ đồng, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2024.

Số liệu từ nền tảng phân tích dữ liệu Metric.vn cho thấy, quý I vừa qua, tổng doanh số toàn thị trường thương mại điện tử Việt Nam đạt hơn 101.000 tỷ đồng, tăng 42,29% so với cùng kỳ năm 2024. Sản lượng hàng hóa tiêu thụ đạt 950,7 triệu sản phẩm, tăng 24% so với cùng kỳ năm ngoái.

78 nhà bán hàng có doanh số trên 50 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi về số lượng so với quý I/2024. Hơn 1.000 cửa hàng trực tuyến có doanh số trên 10 tỷ đồng. Điều này phản ánh sự phân hóa rõ rệt trong thị trường, các nhà bán nhỏ lẻ rút lui dần, nhường sân chơi cho những nhà bán lớn.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 20:00