Nguồn lực từ VietinBank giúp Vina Kyoei thành công

10:04 | 09/11/2017

850 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Công ty TNHH Thép Vina Kyoei (Vina Kyoei) hiện đang nắm giữ thị phần thép lớn nhất tại Việt Nam. Theo ông Dương Trung Toản, Phó tổng giám đốc thứ nhất của Vina Kyoei, để có được thành công đó, sự hỗ trợ của VietinBank TP Hồ Chí Minh có ý nghĩa quan trọng.

Vina Kyoei là liên doanh giữa Tổng Công ty Thép Việt Nam với các đối tác Nhật Bản là Công ty Thép Kyoei, Công ty Mitsui, Công ty Thép Marubeni - Itochu. Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh thép xây dựng các loại cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

Được thành lập vào tháng 1-1994 tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, công ty hiện có 1 nhà máy luyện thép công suất 500.000 tấn phôi thép/năm, 2 nhà máy cán thép với tổng công suất 900.000 tấn thép cán/năm. Các nhà máy chuyên sản xuất những sản phẩm như: Thép gân, thép gân ren, thép tròn trơn, thép cuộn… Với trang thiết bị đồng bộ và công nghệ hiện đại, sản phẩm của Vina Kyoei đã chinh phục khách hàng và đem lại doanh thu bán hàng hằng năm trên 400 triệu USD.

nguon luc tu vietinbank giup vina kyoei thanh cong
Dây chuyền cán thép của Vina Kyoei

Để có được kết quả này, ông Dương Trung Toản cho biết: Công ty luôn duy trì chính sách “chất lượng là hàng đầu”. Để cho ra đời những sản phẩm độc đáo và chất lượng, công ty luôn chọn lựa nguyên liệu sản xuất đầu vào chất lượng cao. Bên cạnh đó, Vina Kyoei còn sử dụng công nghệ cán trực tiếp, có khả năng chuyển đổi khuôn cán để sản xuất ra những chủng loại sản phẩm khác nhau, đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Đồng thời, Vina Kyoei áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế. Theo đó, năm 2000 Vina Kyoei đã nhận được Chứng chỉ Quản lý chất lượng ISO 9002 từ Tổ chức Quốc tế AFAQ; năm 2002 Công ty nhận Chứng nhận JIS của Tổ chức đảm bảo chất lượng Nhật Bản. Đây cũng là đơn vị đầu tiên và duy nhất trong ngành thép Việt Nam có được chứng nhận này. Đến năm 2011, công ty tiếp tục nhận được Chứng chỉ ISO 14001; năm 2014 công ty nhận Chứng chỉ OHSAS 18001 được cấp bởi AFNOR.

Đặc biệt, theo ông Toản, thành công của Vina Kyoei những năm qua có dấu ấn của VietinBank. Theo đó, những năm đầu hoạt động, Vina Kyoei liên tục phải tăng công suất, người lao động thay nhau làm việc 3 ca liên tục, trong khi khách hàng vẫn “xếp hàng” chờ mua sản phẩm. Để đáp ứng nhu cầu thị trường, năm 2011 Công ty quyết định đầu tư mở rộng nhà máy thép Vina Kyoei giai đoạn II với tổng vốn đầu tư 220 triệu USD. Khi đó, VietinBank TP Hồ Chí Minh đã cấp hạn mức 1.000 tỉ đồng, đáp ứng nhu cầu vốn cho Vina Kyoei. Năm 2015 nhà máy đi vào hoạt động, đưa quy mô sản xuất của công ty tăng lên gấp đôi so với trước đây.

Bên cạnh việc hỗ trợ vốn kịp thời, VietinBank còn dành nhiều chính sách ưu đãi lãi suất cho Vina Kyoei, giúp công ty đảm bảo năng lực tài chính để triển khai thành công các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Hiện VietinBank cung cấp đa dạng sản phẩm, dịch vụ cho Vina Kyoei như: Tiền gửi, tài trợ thương mại, L/C và các dịch vụ khác...

“Chúng tôi rất ấn tượng về đội ngũ cán bộ, chuyên viên quan hệ khách hàng của VietinBank. Sự chuyên nghiệp, nhiệt tình và am hiểu về môi trường kinh doanh của các cán bộ đã hiện thực hóa bằng những tư vấn giá trị, giúp công ty tận dụng được lợi thế và phát triển kinh doanh đúng hướng” - ông Toản nhấn mạnh.

Hải Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,213 16,233 16,833
CAD 18,248 18,258 18,958
CHF 27,255 27,275 28,225
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,332 26,542 27,832
GBP 31,145 31,155 32,325
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 158.7 158.85 168.4
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,841 14,851 15,431
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,091 18,101 18,901
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 08:00