Ngành năng lượng chủ động giải pháp để vượt khó

18:33 | 02/02/2015

499 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là thông tin được Bộ Công Thương cho biết chiều ngày 2/2.

Sản lượng khai thác dầu thô của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tăng 10,6%.

Chiều nay (2/2), Bộ Công Thương đã tổ chức cuộc họp báo thường kỳ tháng 1/2015. Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải chủ trì buổi họp.

Thông tin với báo chí về tình hình hoạt động ngành công nghiệp và thương mại tháng 1/2015, Bộ Công Thương cho hay, tính chung trong tháng 1/2015, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng 17,5% so với cùng kỳ 2014, trong đó, công nghiệp khai khoáng tăng 10,7%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 19,4%; sản xuất và phân phối điện năng tăng 20,9%...

Theo Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải, những kết quả trên có được là do thời gian sản xuất tháng 1 năm 2015 nhiều hơn những năm trước, không trùng với dịp nghỉ Tết nguyên đán. Trong đó một số ngành có tốc độ tăng trưởng cao là chế biến, bảo quản thuỷ sản và sản phẩm từ thuỷ sản; sản xuất sợi; sản xuất vật liệu xây dựng; sản xuất xi măng...

Với riêng ngành năng lượng, mặc dù đang phải đối diện với rất nhiều khó khăn, thách thức nhưng theo số liệu thống kê của Bộ Công Thương thì đây vẫn là lĩnh vực vẫn duy trì được sự ổn định cao. Cụ thể:

Đối với ngành Điện, tính trong tháng 1/2015, điện thương phẩm ước đạt 10,89 tỉ kWh, tăng 12,6% so với cùng kỳ. Trong đó, điện thương phẩm cho hộ công nghiệp và xây dựng ước đạt 6,1 tỉ kWh, tăng 12,94%; điện thương phẩm của khối quản lý và tiêu dùng dân cư ước đạt 3,77 tỉ kWh, tăng 14,7%... Đáng chú ý, điện sản xuất tháng 1/2015 ước đạt 4,98 tỉ kWh, tăng 28,96% so với cùng kỳ.

Không chỉ làm tốt nhiệm vụ cung ứng điện phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, ngành điện còn làm tốt công tác cấp nước phục cho vụ Đông Xuân. Tính đến hết ngày 23/1/2015, các hồ thuỷ điện Hoà Bình, Thác Bà, Tuyên Quang đã xả khoảng 1,4 tỉ m3 nước phục vụ gieo cấy lúa khu vực Trung du và Đồng bằng Bắc Bộ tổng diện tích là 235 ngàn ha.

Đối với ngành Dầu khí, trước diễn biến giá dầu giảm liên tục những tháng gần đây, ngay từ những ngày đầu năm, ngành Dầu khí đã đánh giá những mặt tích cực cũng như hạn chế năm 2014 và đưa ra các giải pháp thực hiện trong năm 2015. Công tác tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí được triển khai tích cực ở cả trong và ngoài nước. Các dự án được đảm bảo theo đúng tiến độ đã đề ra.

Chính nhờ sớm chủ động đề ra các giải pháp quyết liệt, sản lượng khai thác dầu khí trong tháng 1 tiếp tục tăng, ước đạt 1,62 triệu tấn, tăng 9,3% so với cùng kỳ 2014. Trong đó, dầu thô khai thác của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ước đạt 1,47 triệu tấn, tăng 10,6% so với cùng kỳ.

Đối với ngành Than, năm 2015, với dự báo kinh tế trong nước tiếp tục phục hồi, nhu cầu than trong nước (đặc biệt là than cho sản xuất điện) tăng, giá than khai thác ngày càng phức tạp dẫn đến chi phí khai thác ngày càng tăng, ngay từ đầu năm, ngành Than đã quyết liệt triển khai các giải pháp như kiểm soát chi phí, định mức kinh tế-kỹ thuật; đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị thành viên; đẩy mạnh áp dụng công nghệ mới, cơ giới hoá, tự động hoá... Dự kiến, trong tháng 1/2015, than sạch toàn ngành ước đạt 3,56 triệu tấn, tăng 13,1% so với cùng kỳ.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 21:00