[Video] Ngân hàng - doanh nghiệp kết nối để vượt khó

12:05 | 18/10/2014

468 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 18/10, Ngân hàng công thương Việt Nam (VietinBank) đã phối hợp với Sở Công Thương và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam - Chi nhánh TP HCM tổ chức Hội nghị kết nối ngân hàng với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay với lãi suất ưu đãi.

Ngân hàng - doanh nghiệp kết nối để vượt khó

Chương trình có ý nghĩa thiết thực bằng việc VietinBank đáp ứng nguồn vốn cho cộng đồng doanh nghiệp để các doanh nghiệp vượt qua khó khăn, khôi phục và phát triển sản xuất, kinh doanh. Với chương trình này, các doanh nghiệp tham gia được tiếp cận nguồn vốn của VietinBank với lãi suất rất hợp lý, ưu đãi và thủ tục nhanh chóng.

Bên cạnh đó, mô hình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp thể hiện sự hợp tác chặt chẽ, tạo hiệu ứng lan tỏa tới nhiều địa phương. Chương trình cũng đã tạo cơ hội cho VietinBank đưa vốn vào nền kinh tế và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của VietinBank đối với cộng đồng doanh nghiệp, thể hiện sự chia sẻ khó khăn đối với doanh nghiệp.

Hợp đồng tín dụng hỗ trợ vay vốn giữa 115 doanh nghiệp và 21 chi nhánh VietinBank được ký trị giá 15.506 tỷ đồng, mức lãi suất trung bình  7,5%, lãi suất thấp nhất là 5%. Kết quả này khẳng định sự hợp tác gắn bó giữa các bên, đồng thời mở ra cơ hội hợp tác mới mạnh mẽ hơn nữa, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Tp.HCM và cả nước nói chung.  

Ngân hàng - doanh nghiệp kết nối để vượt khó

Phó Chủ tịch UBND TP HCM Nguyễn Thị Hồng trao đổi với Chủ tịch VietinBank Nguyễn Văn Thắng bên lề lễ ký.

Phát biểu tại Hội nghị, Chủ tịch HĐQT VietinBank Nguyễn Văn Thắng nhấn mạnh: VietinBank luôn chủ động dành tối đa nguồn lực để hỗ trợ phát triển các khu vực kinh tế trọng điểm của đất nước, trong đó có TP HCM. Việc giúp đỡ các doanh nghiệp vượt qua khó khăn, đẩy mạnh sản xuất là nhiệm vụ và trách nhiệm của VietinBank nói riêng và ngành ngân hàng nói chung.

Hiện tại, VietinBank có tất cả 21 chi nhánh và 119 phòng giao dịch hoạt động trên địa bàn. Tính đến nay, tổng dư nợ tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của VietinBank trên địa bàn đạt trên 70.000 tỷ đồng.

Từ đầu năm 2014 đến nay, VietinBank đã triển khai 12 gói cho vay ưu đãi trị giá gần 230.000 tỷ đồng với số dư bình quân thời điểm lên trên 80.000 tỷ đồng, lãi suất các chương trình thấp nhất 5%, dành cho các doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau trên cả nước nhằm góp phần hỗ trợ cho các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn về nguồn vốn để ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo tiền đề tiếp tục phát triển trong những năm kế tiếp. Nổi bật là các chương trình kết nối doanh nghiệp, tiếp sức thành công, khách hàng tiềm năng… thể hiện vai trò cũng như sự đồng hành của VietinBank cùng cộng đồng doanh nghiệp.

Video toàn cảnh lễ ký kết:

 

 

Bảo Sơn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 04/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 23:00