Nga chạy đua thay thế công nghệ phương Tây, thúc đẩy xuất khẩu khí đốt

19:06 | 14/05/2023

235 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nga đang phát triển công nghệ khí hóa lỏng nội địa nhằm mở rộng xuất khẩu sang các thị trường mới trong bối cảnh Moscow không thể tiếp cận công nghệ hiện đại của phương Tây.
Nga chạy đua thay thế công nghệ phương Tây, thúc đẩy xuất khẩu khí đốt - 1
Một nhà máy khí tự nhiên hóa lỏng trên đảo Sakhalin, Nga (Ảnh: Reuters).

Các chuyên gia trong ngành đánh giá, vai trò của Nga trên thị trường khí hóa lỏng (LNG) đã sụt giảm trong thời gian qua, thậm chí còn diễn ra trước khi cuộc chiến với Ukraine nổ ra hồi tháng 2 năm ngoái. Hơn nữa, các biện pháp trừng phạt của phương Tây đối với Nga trong thời gian qua đã khiến đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực LNG của Nga lao dốc; đồng thời khiến nước này không thể mua các mô-đun hóa lỏng cho phép chuyển đổi khí đốt tự nhiên thành LNG. Việc tăng công suất LNG của Nga trong thập niên tới sẽ phải đối mặt với những thách thức lớn.

Chính vì vậy, Nga đang tham vọng tìm kiếm thị trường mới cho lượng khí đốt tự nhiên khổng lồ từng được vận chuyển sang châu Âu, đặc biệt là chuyển đổi khí đốt tự nhiên thành LNG để vận chuyển đến các thị trường mới qua đường biển. Vấn đề đặt ra hiện nay là Moscow phải làm thế nào để có thể nhanh chóng phát triển công nghệ hóa lỏng nội địa nhằm đẩy nhanh quá trình này vì không thể sử dụng công nghệ hóa lỏng của phương Tây do vướng các lệnh trừng phạt.

Mục tiêu xuất khẩu khí đốt tự nhiên của Nga

Trước khi xung đột với Ukraine xảy ra, Nga hầu như chỉ tập trung phát triển mạng lưới đường ống khí tự nhiên trải dài từ Đức đến Thổ Nhĩ Kỳ và tụt hậu rất xa so với thế giới về công nghệ LNG. Dự án Sakhalin-2 do các công ty nước ngoài hợp tác phát triển bắt đầu hoạt động từ năm 2009, trong khi nhà máy Yamal sản xuất LNG của Nga mới chỉ bắt đầu sản xuất từ năm 2017. Đến năm 2021, LNG chỉ chiếm khoảng 15% tổng lượng khí đốt xuất khẩu của Moscow.

Mục tiêu đầy tham vọng của Nga hiện nay là tăng gấp ba lần xuất khẩu LNG vào cuối thập niên này nhằm trở thành nhà cung cấp chính trên thị trường, đồng thời cho phép nước này có thể mở rộng sang các thị trường mới nổi quan trọng khác ở châu Á và châu Phi. Hiện nay, Nga tăng tốc phát triển các công nghệ hóa lỏng nội địa nhằm cạnh tranh trực tiếp với các nhà sản xuất thiết bị LNG mạnh nhất như Pháp, Mỹ, vốn đã rời bỏ thị trường Nga sau khi nước này phát động chiến dịch quân sự đặc biệt ở Ukraine.

Các chuyên gia trong ngành đánh giá, khí đốt không mang lại nguồn doanh thu nhiều tương đương với dầu mỏ xuất khẩu của Nga. Tuy nhiên, hiện nay Moscow có rất ít giải pháp để tăng cường xuất khẩu lượng khí đốt này, nhất là khi không còn khả năng phụ thuộc vào châu Âu và những nỗ lực vận chuyển nhiều lượng khí đốt hơn nữa sang Trung Quốc thông qua hệ thống đường ống Dòng chảy phương Bắc sẽ mất nhiều năm mới thành hiện thực.

Các động thái thúc đẩy xuất khẩu LNG

Hồi tháng 4, Novatek PJSC, nhà xuất khẩu LNG tư nhân của Nga đã nhận được bằng sáng chế cho quy trình Arctic Cascade Modified (ACM). Đây là công nghệ hóa lỏng khí được phát triển trên quy trình khí hóa lỏng độc quyền Nguồn Bắc Cực (Arctic Cascade) của công ty, trong đó cho phép sản xuất LNG với các thiết bị gọn nhẹ hơn và hiệu quả hơn. Hơn nữa, thiết kế của quy trình này tương thích với các thiết bị nội địa của Nga - một điều rất quan trọng trong bối cảnh Nga bị phương Tây cấm vận về công nghệ.

Dự án mới của Novatek, được gọi là Arctic LNG 2, dự kiến sẽ xây dựng Trung tâm LNG mới ở Belokamenka, gần cảng Murmansk ở Bắc Cực. Dự án này được triển khai sau khi các nhà thầu nước ngoài gồm Technip Energies NV của Pháp, Linde của Đức và Baker Hughes Co. của Mỹ rời đi vào năm 2022 sau xung đột ở Ukraine. Dự kiến chuyến tàu xuất khẩu LNG đầu tiên sẽ bắt đầu vào cuối năm 2023, sau đó là chuyến tàu thứ 2 và thứ 3 lần lượt vào năm 2024 và 2026.

Ông Claudio Steuer, Giám đốc Công ty Tư vấn năng lượng SyEnergy có trụ sở tại Anh, nói rằng: "Chúng ta sẽ chỉ biết tiềm năng thực sự của công nghệ ACM của Novatek sau khi các đoàn tàu đi vào hoạt động một thời gian".

Sắp tới, Nga cũng tiến hành một thử nghiệm khác là Dự án Sakhalin-2 LNG ở vùng Viễn Đông của Nga. Dự án này sẽ đánh dấu lần đầu tiên Nga tiến hành bảo dưỡng tua-bin định kỳ hàng năm mà không có bất kỳ nhà thầu nước ngoài nào. Dự kiến công việc sẽ bắt đầu từ tháng 7, kéo dài khoảng 40 ngày. Tuy nhiên, các chuyên gia lo ngại, việc này có thể dẫn đến nguy cơ thắt chặt nguồn cung LNG toàn cầu và dẫn đến giá cả leo thang.

Giảng viên Morena Skalamera, chuyên nghiên cứu về Nga và các vấn đề quốc tế tại Đại học Leiden, Hà Lan đánh giá, công nghệ LNG nội địa của Nga đã trở thành một ưu tiên tuyệt đối của chính quyền Tổng thống Vladimir Putin. Mặc dù hiện tại, nó chưa thể thay thế công nghệ phương Tây nhưng Nga có động lực để tiếp tục cải thiện nhằm đáp ứng nhu cầu trong nền kinh tế thời chiến.

Công nghệ LNG được xem là biểu tượng của việc đầu tư nghiên cứu và phát triển đi cùng với mục tiêu tiến tới độc lập với công nghệ nước ngoài của Nga. Tuy nhiên, công nghệ khí hóa lỏng rất phức tạp, cần mất nhiều thời gian để xây dựng được cơ sở hạ tầng sản xuất cũng như hệ thống đường ống vận chuyển, xử lý, làm mát đủ tiêu chuẩn trước khi được đưa lên các tàu được thiết kế đặc biệt để có thể xuất khẩu ra nước ngoài.

Theo Dân trí

Kế hoạch tăng thu ngân sách từ ngành dầu khí của Nga phản tác dụngKế hoạch tăng thu ngân sách từ ngành dầu khí của Nga phản tác dụng
Thị trường dầu chua thắt chặt, ngành máy lọc dầu vùng Vịnh Mexico “nghẹt thở”Thị trường dầu chua thắt chặt, ngành máy lọc dầu vùng Vịnh Mexico “nghẹt thở”
Trung Quốc cắt giảm hạn ngạch xuất khẩu nhiên liệuTrung Quốc cắt giảm hạn ngạch xuất khẩu nhiên liều45

dantri.com.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 23:00