Nếu giá thịt lợn không giảm, Việt Nam sẽ tăng nhập khẩu

17:00 | 13/03/2020

1,137 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đã nhiều lần Thủ tướng chỉ đạo quyết liệt và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng cộng đồng doanh nghiệp kìm, giảm giá thịt lợn. Tuy nhiên, đến nay vẫn ở mức cao. Để giải quyết vấn đề này hiệu quả, Thứ trưởng Phùng Đức Tiến khuyến cáo, nếu không kìm được giá thịt lợn, sẽ nhập khẩu thịt lợn nhiều hơn nữa.    
neu gia thit lon khong giam viet nam se tang nhap khauCuối tháng 3/2020, sẽ có thịt lợn nhập khẩu về từ Nga
neu gia thit lon khong giam viet nam se tang nhap khauĐủ lượng cung ứng thịt lợn ra thị trường
neu gia thit lon khong giam viet nam se tang nhap khauGiá thịt lợn lại “neo” ở mức cao
neu gia thit lon khong giam viet nam se tang nhap khauViệt Nam nhập gần 14.000 tấn thịt lợn từ các nền nông nghiệp phát triển

Đây là phát biểu của Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Phùng Đức Tiến tại Hội nghị trực tuyến thúc đẩy sản xuất nông nghiệp trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 diễn ra mới đây tại Hà Nội.

Sau nhiều lần Thủ tướng chỉ đạo quyết liệt và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng cộng đồng doanh nghiệp để kìm, giảm giá thịt lợn. Tuy nhiên, đến nay vẫn ở mức cao. Ông Tiến cho hay: “Chúng tôi đề nghị các doanh nghiệp giảm giá thịt lợn. Đặc biệt 17 doanh nghiệp lớn dù đã có cố gắng trong thời gian qua nhưng vẫn có doanh nghiệp cho biết, giá thịt lợn từ 71.000-73.000 đồng/kg nhưng vẫn bán cao hơn”.

neu gia thit lon khong giam viet nam se tang nhap khau
Nếu giá thịt lợn không giảm, Việt Nam sẽ tăng nhập khẩu

Ông Tiến cũng nói: “Chúng tôi mong muốn các doanh nghiệp lớn gương mẫu trong việc giảm giá thịt lợn, quanh mức 70.000 đồng/kg là hợp lý. Nếu không làm được, chắc chắn Chính phủ sẽ cho tăng cường nhập thịt lợn từ Mỹ, Canada, Australia, Nga, thậm chí từ Lào, Campuchia”.

Đại diện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng cho rằng, các địa phương cần chỉ đạo các doanh nghiệp cùng Trung ương, Chính phủ tập trung giải quyết việc kìm giá thịt lợn.

Trong khi đó, ông Nguyễn Văn Việt, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch nhận định, chăn nuôi sẽ là “cứu cánh” cho ngành nông nghiệp trong năm 2020 và đảm bảo, thị trường nội địa sẽ không thiếu nguồn cung các loại thịt.

Dự kiến, tổng sản lượng thịt các loại năm nay đạt khoảng 5,8 triệu tấn, tăng 16,3% so với năm 2019. Trong đó, khoảng 3,95 triệu tấn thịt lợn; 1,42 triệu tấn thịt gia cầm; 365,3 nghìn tấn thịt bò; 14,6 tỷ quả trứng,…

Phát biểu tại Hội nghị, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Nguyễn Xuân Cường cho rằng, việc giảm giá thịt lợn là “chung tay bảo vệ bền vững môi trường”. Bên cạnh đó, ngành nông nghiệp đang chịu nhiều tác động tiêu cực ngoài ảnh hưởng từ Covid-19 như tính cực đoan của khí hậu thời tiết do tác động từ biến đổi khí hậu, hạn hán và dịch tả lợn châu Phi.

Nếu các nguồn lực trong ngành không bình tĩnh, cố gắng tổng lực tập trung sản xuất, chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến khả năng cân đối cung - cầu lương thực/ thực phẩm. “Một quốc gia có tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản năm 2019 ước đạt kỷ lục 41,3 tỷ USD như Việt Nam nếu không bình tĩnh, chuẩn bị khả năng sản xuất, cung ứng sẽ mất các thị trường trong tương lai khi Covid-19 được khống chế”, Bộ trưởng cảnh báo và đưa ra 3 mục tiêu lớn toàn ngành cần chú ý: Thứ nhất, thúc đẩy sản xuất, có đủ lương thực thực phẩm cung ứng đủ cho thị trường nội địa trong mọi hoàn cảnh diễn tiến của dịch Covid-19.

Thứ hai, tập trung khống chế dịch bệnh không để phát sinh, kể cả dịch tả lợn châu Phi cũng như không để giá thực phẩm “leo thang”, chống trục lợi, đầu cơ. Thứ ba, chuẩn bị các điều kiện, giữ sản xuất cho xuất khẩu khi dịch bệnh suy giảm.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 16:00