Tin tức kinh tế ngày 5/1: Cận Tết, giá lợn hơi tăng mạnh

20:57 | 05/01/2025

137 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đẩy mạnh cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân; Gần 9.000 doanh nghiệp trở lại thị trường trong tháng 12/2024; Cận Tết, giá lợn hơi tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/1.
Tin tức kinh tế ngày 5/1: Cận Tết, giá lợn hơi tăng mạnh
Cận Tết, giá lợn hơi tăng mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới lao dốc, trong nước đứng yên

Giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h30 hôm nay (5/1) theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,639.91 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 0,09% so với hôm qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ổn định, với giá vàng miếng và vàng nhẫn hầu hết các thương hiệu giữ nguyên mức giao dịch của rạng sáng hôm qua.

Cụ thể, giá vàng miếng các thương hiệu đang mua vào mức 84 triệu đồng và bán ra mức 85,5 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn các thương hiệu cũng được duy trì ổn định, niêm yết ở mức 84 triệu đồng/lượng mua vào và 85,3 triệu đồng/lượng bán ra.

Năm 2024, Hà Nội thu hút được 2,2 tỷ USD vốn FDI, tăng 30%

Theo Cục Thống kê Hà Nội, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của TP Hà Nội năm 2024 ước tăng 6,52% so với năm trước (quý I tăng 5,41%; quý II tăng 6,80%; quý III tăng 6,71%; quý IV tăng 7,01%).

Trong bối cảnh tình hình thế giới diễn biến phức tạp, khó lường, xung đột quân sự leo thang kéo dài tại một số quốc gia, khu vực, kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm lại; cơn bão số 3 (Yagi) đã gây thiệt hại tới sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân... kinh tế Thủ đô đạt mức tăng trưởng 6,52% với xu hướng cải thiện qua từng quý là kết quả khá tích cực và đáng ghi nhận.

Gần 9.000 doanh nghiệp trở lại thị trường trong tháng 12/2024

Cục Quản lý đăng ký kinh doanh (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) vừa công bố, trong năm 2024 có 76.179 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động. Trung bình mỗi tháng có 6.348 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, riêng trong tháng 12/2024 có gần 9.000 doanh nghiệp.

Cụ thể, trong tháng 12/2024 có 8.843 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trên phạm vi cả nước, tăng 14,8% so với tháng 11/2024 và cao hơn đáng kể so với mức trung bình tháng trong năm.

Tính chung số doanh nghiệp trở lại hoạt động và đăng ký mới trong năm 2024 là 233.419 doanh nghiệp. Bình quân một tháng có thêm 19.452 doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động.

Đẩy mạnh cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân

Ngân hàng Nhà nước yêu cầu Ngân hàng: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam; Ngoại thương Việt Nam; Công thương Việt Nam; Đầu tư và phát triển Việt Nam; Tiên phong; Kỹ thương; Việt Nam Thịnh vượng; Quân đội; Phát triển TP HCM khẩn trương thực hiện cho vay nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân…

NHNN yêu cầu định kỳ hằng tháng, các ngân hàng thương mại tiếp tục báo cáo tình hình cho vay đối với khách hàng thuộc Chương trình cho vay nhà ở xã hội theo Công văn số 2308/NHNN-TD ngày 01/04/2023. NHNN yêu cầu các ngân hàng thương mại thực hiện nghiêm túc các cam kết tham gia Chương trình về lãi suất ưu đãi, thời gian cho vay phù hợp với đối tượng và mục đích vay vốn; quan tâm, phối hợp với các Dự án xây dựng đủ điều kiện cho vay để giải ngân kịp thời khi chủ đầu tư có nhu cầu vay vốn; tạo điều kiện thuận lợi cho người mua nhà ở xã hội tiếp cận vốn vay.

Cận Tết, giá lợn hơi tăng mạnh

Thông tin từ Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thương mại (Bộ Công Thương), ngày 5/1, giá lợn hơi tại cả 3 khu vực: miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên, miền Nam đều tăng. Mức giá cao nhất tại miền Bắc ghi nhận là 69.000 đồng/kg và thấp nhất là 67.000 đồng/kg.

Tương tự, tại miền Trung và Tây Nguyên, giá lợn hơi cũng điều chỉnh tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg; nơi cao nhất là 69.000 đồng/kg, còn lại các tỉnh chủ yếu giao dịch trong mức giá 66.000- 67.000 đồng/kg. Tại miền Nam, giá lợn hơi giữ đà tăng, hiện được mua bán trong khoảng 66.000 - 69.000 đồng/kg.

Như vậy, so với thời điểm cách đây khoảng 2 tháng, giá lợn hơi trên cả nước đã tăng khoảng 10.000 đồng/kg.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 14,820
Miếng SJC Nghệ An 14,620 14,820
Miếng SJC Thái Bình 14,620 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 14,820
NL 99.99 13,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850
Trang sức 99.9 13,840 14,810
Trang sức 99.99 13,850 14,820
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 14,822
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 14,823
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 1,459
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 146
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cập nhật: 05/11/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 07:00