Năm 2017, Vietcombank sẽ tăng vốn điều lệ thêm 3.598 tỉ đồng

15:46 | 29/04/2017

2,722 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 28/4, Vietcombank đã tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên lần thứ 10 năm 2017.
nam 2017 vietcombank se tang von dieu le them 3598 ti dong
Chủ tịch HĐQT Vietcombank trình bày báo cáo của Hội đồng quản trị tại ĐHĐCĐ.

Tại Đại hội, ông Nghiêm Xuân Thành đã trình bày báo cáo của Hội đồng quản trị về hoạt động năm 2016 và định hướng năm 2017. Ông Phạm Quang Dũng trình bày báo cáo của Ban điều hành về kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016 và định hướng kinh doanh năm 2017.

Theo đó, kết thúc năm 2016, Vietcombank có tổng tài sản đạt 787.907 tỉ đồng, tăng 17% so với năm trước và vượt 3% so với kế hoạch. Cho vay khách hàng tăng trưởng 19% đạt 460.808 tỉ đồng. Lợi nhuận trước thuế tăng trưởng 25% đạt 8.523 tỉ đồng, đứng thứ hai trong toàn hệ thống. Tỷ lệ nợ xấu giảm từ 1,79% xuống 1,46%. Tỷ lệ chi trả cổ tức 2016 là 8%.

Năm 2017, Vietcombank đặt kế hoạch tổng tài sản tăng 11% lên mức 874.577 tỉ đồng. Tăng trưởng dư nợ tín dụng ở mức 15%, tương đương 547.133 tỉ đồng. Huy động vốn tăng 14%, lên 684.841 tỉ đồng. Mục tiêu lợi nhuận tăng 8% so với năm trước, đạt 9.200 tỉ đồng. Tỷ lệ nợ xấu kiểm soát dưới 2%, tỷ lệ cổ tức 8%, không đổi so với năm 2016.

"Năm nay, Vietcombank sẽ tiếp tục tập trung nâng cao năng lực tài chính, thực hiện đồng bộ các giải pháp tăng vốn, đảm bảo nguồn vốn cho phát triển kinh doanh và tuân thủ tỷ lệ an toàn, hướng tới tuân thủ Basel II; tiếp tục thực hiện các thủ tục theo quy định để triển khai phát hành riêng lẻ cổ phiếu tăng vốn; gia tăng hiệu quả kinh doanh, cơ cấu danh mục tài sản nợ - có, nâng cao chất lượng tài sản và xử lý nợ xấu… Vietcombank cũng sẽ thành lập 5 chi nhánh mới và 39 phòng giao dịch trên toàn quốc trên cơ sở phê duyệt của Ngân hàng Nhà nước" - ông Nghiêm Xuân Thành cho hay.

nam 2017 vietcombank se tang von dieu le them 3598 ti dong
Khách hàng giao dịch tại Vietcombank.

Cũng theo ông Thành thì trong năm 2017, Vietcombank sẽ triển khai thành lập Văn phòng đại diện Vietcombank tại NewYork, chi nhánh ngân hàng con tại Úc, Ngân hàng con 100% vốn tại Lào (đã được NHNN cấp phép), Công ty kiều hối, Công ty tín dụng tiêu dùng và Công ty AMC; Triển khai thành lập Trung tâm xử lý tiền mặt tập trung tại Hà Nội. Đặc biệt, năm 2017, Vietcombank dự định tăng vốn điều lệ thêm 3.598 tỉ đồng bằng phương thức phát hành cổ phần ra công chúng và chào bán riêng lẻ cho tối đa 10 nhà đầu tư có năng lực tài chính. Số lượng cổ phần chào bán tối đa là 359,8 triệu cổ phiếu (tương đương 10% số cổ phần hiện tại). Mục tiêu chính của việc tăng vốn lần này là nhằm nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh, góp phần đảm bảo mức độ đủ vốn theo yêu cầu của Basel II. Đây cũng là một bước chuẩn bị cho khả năng M&A khi điều kiện cho phép.

Đại hội đã bầu bổ sung 3 thành viên Hội đồng quản trị nhiệm kỳ 2013-2018 gồm ông Eiji Sasaki (Giám đốc phụ trách kinh doanh khu vực châu Á) thay thế cho ông Yutaka Abe theo đề xuất của đối tác chiến lược là Ngân hàng Mizuho Nhật Bản; ông Nguyễn Mỹ Hào - Giám đốc Vietcombank Sở giao dịch và ông Phạm Anh Tuấn - Trưởng ban Hiện đại hóa công nghệ Vietcombank với số phiếu nhất trí cao trên 97%.

Tại đại hội, Ban lãnh đạo Vietcombank cũng đã trả lời các câu hỏi của đại diện các cổ đông xoay quanh các vấn đề được cổ đông quan tâm như: cổ phần tại 4 ngân hàng thương mại và 1 công ty tài chính, thu hồi nợ xấu, lợi nhuận, phát hành cổ phiếu, hỗ trợ ngân hàng yếu kém, đầu tư vào công nghệ thông tin… Thông qua phần trả lời, Ban Lãnh đạo Vietcombank đã cung cấp đầy đủ các thông tin về những hoạt động Vietcombank đã triển khai cũng như những kế hoạch của Vietcombank trong thời gian tới và chia sẻ kỳ vọng vào những kết quả khả quan trong năm 2017.

Sau nửa ngày làm việc nghiêm túc, hiệu quả, ĐHĐCĐ Vietcombank lần thứ 10 năm 2017 đã kết thúc và thành công tốt đẹp khi các báo cáo và tờ trình đều được thông qua với tỷ lệ gần như tuyệt đối.

Phạm Hương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900
AVPL/SJC HCM 82,800 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,800 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 73,900
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 73,800
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900
Cập nhật: 03/05/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 75.200
TPHCM - SJC 82.900 85.100
Hà Nội - PNJ 73.400 75.200
Hà Nội - SJC 82.900 85.100
Đà Nẵng - PNJ 73.400 75.200
Đà Nẵng - SJC 82.900 85.100
Miền Tây - PNJ 73.400 75.200
Miền Tây - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 75.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 03/05/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,500
Trang sức 99.9 7,295 7,490
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,280 8,490
Miếng SJC Nghệ An 8,280 8,490
Miếng SJC Hà Nội 8,280 8,490
Cập nhật: 03/05/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 85,100
SJC 5c 82,900 85,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 85,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 74,950
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 75,050
Nữ Trang 99.99% 73,150 74,150
Nữ Trang 99% 71,416 73,416
Nữ Trang 68% 48,077 50,577
Nữ Trang 41.7% 28,574 31,074
Cập nhật: 03/05/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 03/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,376 16,396 16,996
CAD 18,285 18,295 18,995
CHF 27,411 27,431 28,381
CNY - 3,441 3,581
DKK - 3,567 3,737
EUR #26,412 26,622 27,912
GBP 31,315 31,325 32,495
HKD 3,123 3,133 3,328
JPY 161.44 161.59 171.14
KRW 16.42 16.62 20.42
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,900 14,910 15,490
SEK - 2,265 2,400
SGD 18,207 18,217 19,017
THB 637.2 677.2 705.2
USD #25,140 25,140 25,454
Cập nhật: 03/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 03/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25454
AUD 16399 16449 16961
CAD 18323 18373 18828
CHF 27596 27646 28202
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26934 26984 27694
GBP 31547 31597 32257
HKD 0 3200 0
JPY 161.72 162.22 166.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18494 18544 19101
THB 0 647.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 06:00