"Mong tương lai đệ nhất phu nhân Mỹ có thể đặt hàng từ cô thợ may ở Hội An"

14:57 | 30/03/2021

125 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Vũ Tiến Lộc - Chủ tịch VCCI cho rằng, Việt Nam đang dẫn đầu trào lưu mới của nền kinh tế thế giới là phát huy vai trò của người phụ nữ trong kinh doanh.

Xuất hiện tại Đại hội Đại biểu Hiệp hội Nữ doanh nhân Việt Nam lần 2 sáng 30/3, ông Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch VCCI, cho biết trung bình ở Việt Nam cứ 4 doanh nghiệp (DN) thì có 1 DN do nữ giới làm chủ. Tương ứng với trên 800.000 DN hiện nay thì có 200.000 DN nữ chủ DN. Cả nước có hơn 5,4 triệu hộ kinh doanh thì có tới 60% hộ kinh doanh do phụ nữ đứng đầu, lãnh đạo.

Do đó, Việt Nam trở thành quốc gia xếp thứ 6 trong 10 nước đứng đầu thế giới về tỷ lệ phụ nữ đứng đầu các DN, cơ sở kinh doanh. Và dẫn đầu trào lưu mới của nền kinh tế thế giới là phát huy vai trò của người phụ nữ trong kinh doanh.

"Gần đây, người ta nói nhiều về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nói tới công nghệ, kỹ thuật, số hóa. Nhưng một động lực khác vô cùng quan trọng của nền kinh tế thế giới là phải được song hành với cuộc cách mạng phát huy nhân tố con người, phát huy yếu tố nhân văn, bao dung gắn liền tấm lòng của người mẹ, người phụ nữ" - ông Lộc nhấn mạnh.

Do đó, cuộc cách mạng số, cuộc cách mạng công nghệ phải được song hành với cuộc cách mạng phát vai trò của người phụ nữ, từ đó sẽ định hướng, định hình tương lai của nền kinh tế thế giới.

Chủ tịch VCCI hoan nghênh, đánh giá cao sự nỗ lực của Hiệp hội Nữ doanh nhân Việt Nam, Hội đồng Nữ doanh nhân Việt Nam đã luôn phối hợp, đồng hành, hoạt động hiệu quả để đại diện, bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp của doanh nghiệp, doanh nhân nữ và lao động nữ trong doanh nghiệp.

Ngoài ra, ông Lộc còn ví, nếu "đại dương" là nền kinh tế Việt Nam thì muốn có đại dương phải chăm chút "từng giọt nước". Như trong cộng đồng doanh nhân nữ Việt Nam, đặc biệt là những DN vừa và nhỏ, DN siêu nhỏ do phụ nữ làm chủ thì càng phải được quan tâm, giúp đỡ nhiều hơn trong thời buổi cạnh tranh rất khốc liệt.

"Trước đây, việc giao lưu quốc tế, hội nhập, chủ yếu là do các doanh nghiệp lớn nhưng giờ đây, với DN siêu nhỏ đều làm được. Đơn cử như một anh nông dân, một chị thợ may cũng có thể tham gia thị trường thế giới.

Nên tôi hy vọng, trong tương lai, phía hoàng gia Anh hay đệ nhất phu nhân ở Mỹ cũng có thể đến đặt hàng từ chỗ cô thợ may ở Hội An hay chị trồng cà phê ở Đắk Lắk" - ông Lộc nói.

Thế nên, VCCI sẽ luôn hợp tác, giúp đỡ, phối hợp chặt chẽ với các DN vừa và nhỏ, đặc biệt là DN siêu nhỏ để luôn sát cánh, phát huy vai trò của người phụ nữ trong kinh doanh.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▼20K 7,650 ▼15K
Trang sức 99.9 7,425 ▼20K 7,640 ▼15K
NL 99.99 7,430 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Cập nhật: 18/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,054 16,074 16,674
CAD 18,173 18,183 18,883
CHF 27,407 27,427 28,377
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,243 26,453 27,743
GBP 31,121 31,131 32,301
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.45 160.6 170.15
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,799 14,809 15,389
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,125 18,135 18,935
THB 638.84 678.84 706.84
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 21:00