Tin tức kinh tế ngày 23/11: Thương hiệu quốc gia Việt Nam đạt 507 tỷ USD

20:01 | 23/11/2024

213 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thương hiệu quốc gia Việt Nam đạt 507 tỷ USD; Thanh long rớt giá “thê thảm”; Việt Nam nhập hơn 10.000 ô tô trong nửa tháng, cao nhất từ trước đến nay… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/11.
Tin tức kinh tế ngày 23/11: Thương hiệu quốc gia Việt Nam đạt 507 tỷ USD
Thương hiệu quốc gia Việt Nam đạt 507 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng vẫn tăng “chóng mặt”

Đầu ngày 23/11, giá vàng thế giới đóng cửa cuối tuần tại 2.716 USD/ounce, tăng mạnh 50 USD so với mức giá thấp nhất trong phiên giao dịch đêm qua 2.666 USD/ounce.

Trong nước, giá vàng miếng được các thương hiệu niêm yết giá bán ra ở mức 87 triệu đồng/lượng. Ở chiều mua, giá vàng hầu hết các thương hiệu được niêm yết ở mức 85 triệu đồng/lượng.

Riêng vàng thương hiệu Bảo Tín Minh Châu và Phú Quý SJC đang mua vào cao hơn so với các thương hiệu khác lần lượt 300.000 và 200.000 đồng.

SJC niêm yết giá vàng nhẫn loại 1-5 chỉ ở mức 84,6-86,1 triệu đồng/lượng (mua - bán).

DOJI giao dịch giá mua - bán vàng nhẫn loại 1-5 chỉ ở mức 85,2-86,2 triệu đồng/lượng.

VCCI kiến nghị giảm thuế VAT 2% đối với tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ

Góp ý đối với Đề nghị xây dựng dự án Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng (gọi tắt là Dự thảo) của Bộ Tài chính, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tiếp tục bảo lưu ý kiến giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) cho tất cả các loại hàng hoá, dịch vụ từ 10% xuống 8%, thay vì có một số loại trừ.

Theo VCCI, chính sách giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 8% được thực hiện trong thời gian qua mang lại nhiều tác động tích cực cho nền kinh tế Việt Nam. Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, việc tiếp tục chính sách giảm thuế VAT trong 6 tháng đầu năm 2025 là hết sức cần thiết.

Thanh long rớt giá “thê thảm”

Nhiều nhà vườn trồng thanh long tại tỉnh Bình Thuận cho biết, hiện giá thanh long trái vụ đang quay đầu giảm mạnh, chỉ bằng 1/10 so với mức giá hơn 20.000 đồng/kg đầu vụ.

Theo Hiệp hội Thanh long Bình Thuận, phần lớn thanh long địa phương xuất khẩu qua thị trường Trung Quốc bằng đường tiểu ngạch. Tuy nhiên, nhiều tháng qua, thị trường này tiêu thụ chậm khiến mặt hàng trái thanh long bị ảnh hưởng.

“Bắt đầu từ cuối chính vụ (2 tháng trước), lượng thanh long về các cửa khẩu phía Bắc để xuất qua Trung Quốc đã dồn rất nhiều. Đến vụ chong đèn này, lượng hàng về nhiều, cộng với thị trường Trung Quốc đang tiêu thụ chậm, khiến trái thanh long bị giảm giá. Việc giá lên xuống cũng là vận hành theo thị trường” - ông Huỳnh Cảnh, Chủ tịch Hiệp hội Thanh long Bình Thuận cho hay.

Việt Nam nhập hơn 10.000 ô tô trong nửa tháng, cao nhất từ trước đến nay

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, chỉ trong vòng nửa đầu tháng 11, cả nước đã nhập khẩu 10.129 ô tô nguyên chiếc các loại, với kim ngạch đạt 212,7 triệu USD.

So với cùng kỳ năm ngoái, lượng ô tô nhập khẩu trong nửa đầu tháng 11 tăng tới 173,3%. Đây là kỳ (nửa tháng) có lượng ô tô nhập khẩu nhiều nhất từ trước đến nay. Trước đó, tháng có lượng ô tô nhập khẩu cao nhất là tháng 8/2023, với tổng số hơn 16.000 xe nguyên chiếc.

Với việc ô tô ngoại về đột biến, tính từ đầu năm đến ngày 15/11, cả nước nhập khẩu 153.011 ô tô nguyên chiếc các loại, tăng 13,8% (tương đương 45.488 xe); với tổng kim ngạch đạt 3,15 tỷ USD, tăng 23,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

Thương hiệu quốc gia Việt Nam đạt 507 tỷ USD

Giá trị thương hiệu Việt Nam năm 2024 xếp thứ 32 trong số 193 quốc gia được đánh giá và đạt 507 tỷ USD.

Giá trị thương hiệu Việt Nam tăng một bậc về thứ hạng và tăng 2% về giá trị so với năm ngoái. Đây là đánh giá của Tổ chức tư vấn định giá thương hiệu hàng đầu thế giới - Brand Finance và điều này là một trong những yếu tố giúp gia tăng vị thế quốc tế của Việt Nam trong thời gian tới.

Theo đánh giá của Brand Finance, thương hiệu quốc gia Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc những năm gần đây. Việt Nam không chỉ lọt top 100 nước có thương hiệu mạnh, mà còn là nước có giá trị thương hiệu tăng nhanh nhất thế giới giai đoạn 2019-2022.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 02/06/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 02/06/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 02/06/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 02/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 02/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 02/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 02/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/06/2025 03:00