Tin tức kinh tế ngày 6/2: Ô tô nhập khẩu giảm mạnh trong tháng 1/2025

21:28 | 06/02/2025

79 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - CPI tháng 1/2025 tăng 0,98%; Số lượng doanh nghiệp “phá sản” tăng đột biến trong tháng 1/2025; Ô tô nhập khẩu giảm mạnh trong tháng 1/2025… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/2.
Tin tức kinh tế ngày 6/2: Ô tô nhập khẩu giảm mạnh trong tháng 1/2025
Ô tô nhập khẩu giảm mạnh trong tháng 1/2025 (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng “dựng đứng” trước ngày vía Thần Tài

Giá vàng thế giới giao ngay tại thị trường châu Á vào lúc 5h42 sáng nay (giờ Hà Nội) giao dịch ở quanh ngưỡng trên 2.867 USD/ounce, tăng mạnh gần 25 USD/ounce so với cùng thời điểm sáng qua.

Giá vàng tiếp tục chinh phục đỉnh cao mới khi các nhà đầu tư tìm kiếm tài sản trú ẩn an toàn, trong bối cảnh lo ngại ngày càng gia tăng về cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung và tác động tiềm tàng đến tăng trưởng kinh tế.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC và nhẫn đồng loạt tăng giá mạnh. Theo đó, giá vàng SJC tiến gần ngưỡng đỉnh lịch sử 92 triệu đồng/lượng, còn vàng nhẫn thiết lập đỉnh mới 91 triệu đồng/lượng.

CPI tháng 1/2025 tăng 0,98%

Theo Tổng cục Thống kê, một số địa phương thực hiện điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo Thông tư số 21/2024/TT-BYT, giá dịch vụ giao thông, thực phẩm tăng do nhu cầu đi lại và mua sắm của người dân tăng trong dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ là những nguyên nhân chính khiến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 1/2025 tăng 0,98% so với tháng trước. So với cùng kỳ năm 2024, CPI tháng 1 tăng 3,63%; lạm phát cơ bản tăng 3,07%.

Trong mức tăng 0,98% của CPI tháng 1/2025 so với tháng trước có 9 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 2 nhóm hàng có chỉ số giá giảm.

Cơ quan thống kê cho biết, lạm phát cơ bản tháng 1/2025 tăng 0,42% so với tháng trước, tăng 3,07% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản tăng 3,07% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 3,63%) chủ yếu do giá lương thực, thực phẩm, điện sinh hoạt và dịch vụ y tế là yếu tố tác động làm tăng CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính toán lạm phát cơ bản.

Số lượng doanh nghiệp “phá sản” tăng đột biến trong tháng 1/2025

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê (GSO), trong tháng 1/2025, cả nước có gần 10.700 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 6,6% so với tháng trước, nhưng giảm 30,3% so với cùng kỳ năm trước.

Bên cạnh đó, cả nước có gần 22.800 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, gấp 2,6 lần so với tháng 12/2024 và tăng 65,2% so với cùng kỳ năm 2024.

Tổng số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động tháng 1/2025 lên hơn 33.400 doanh nghiệp, tăng 15,0% so với cùng kỳ năm trước.

Tuy nhiên, cũng trong tháng 1/2025, cả nước có tổng cộng 58.300 doanh nghiệp rút lui khỏi thương trường, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước.

Như vậy, số lượng doanh nghiệp rút lui khỏi thương trường gấp 1,75 lần so với số lượng doanh nghiệp thành lập mới. Trong đó, số lượng doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn đang gia tăng đột biến.

Ô tô nhập khẩu giảm mạnh trong tháng 1/2025

Theo báo cáo mới công bố của Tổng cục Thống kê, trong tháng 1/2025 vừa qua ước tính đã có tổng cộng 40.888 chiếc ô tô mới bao gồm cả xe sản xuất trong nước và xe nhập khẩu được bổ sung cho thị trường Việt Nam. Con số này đã giảm 20,7% so với tháng 12/2024 liền trước (với tổng cộng 51.581 chiếc).

Trong đó, sản lượng ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước tháng 1 vừa qua ước đạt 34.700 chiếc, giảm 10,2% so với tháng 12 (38.700 chiếc) nhưng vẫn tăng tới 60,7% so với tháng 1/2024. Trái ngược với đà sản xuất ô tô trong nước vẫn được duy trì ở mức khá cao, xe nhập khẩu ghi nhận lượng giảm mạnh so với tháng trước.

Cụ thể, lượng xe nhập khẩu về nước tháng 1/2025 ước đạt 6.188 chiếc với giá trị kim ngạch đạt 163 triệu USD, chỉ bằng hơn một nửa so với con số của tháng 12/2024 là 12.881 chiếc với giá trị 303,5 triệu USD (báo cáo của Tổng cục Hải quan).

VCCI đề xuất giảm 30% tiền thuê đất cho doanh nghiệp năm 2025

Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đề xuất giảm 30% tiền thuê đất trong năm 2025 nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sản xuất, nhất là trong bối cảnh chi phí nguyên vật liệu và lạm phát gia tăng.

Theo VCCI, đây là mức giảm hợp lý, giúp doanh nghiệp có thêm nguồn lực mà không ảnh hưởng đáng kể đến tổng thu ngân sách nhà nước. Chính sách này đang được Bộ Tài chính lấy ý kiến và dự kiến sẽ trình lên Chính phủ xem xét trong thời gian tới.

Mỗi ngày, người Việt chi gần 900 tỷ đồng để mua hàng trực tuyến

Theo báo cáo toàn cảnh thị trường sàn bán lẻ trực tuyến 2024 và dự báo 2025 của Metric, năm 2024, người Việt chi trung bình 873,6 tỉ đồng mỗi ngày trên các sàn thương mại điện tử.

Tính chung cả năm 2024, tổng doanh số trên 5 sàn gồm Shopee, Lazada, TikTok Shop, Tiki và Sendo đạt 318.900 tỉ đồng, tăng hơn 37% so với năm 2023, báo cáo của Metric cho biết.

Đồng thời, tổng sản lượng tiêu thụ cũng đạt hơn 3.400 triệu sản phẩm, tăng 50,7%. Tuy nhiên, số lượng cửa hàng phát sinh đơn hàng lại giảm hơn 20%. Nhiều nhà bán hàng nhỏ lẻ hoặc hoạt động không hiệu quả đã phải rời thị trường.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼50K 11,640 ▼50K
Trang sức 99.9 11,180 ▼50K 11,630 ▼50K
NL 99.99 10,730 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 09/07/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 09/07/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 23:45