Loạt cổ phiếu của doanh nghiệp bị đưa vào diện cảnh báo

11:18 | 21/04/2024

6,130 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, Sở Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh và Hà Nội đưa loạt cổ phiếu của các doanh nghiệp vào diện cảnh báo. Trong đó có hai cổ phiếu VNE của Tổng CTCP Xây dựng Điện Việt Nam và HU1 của CTCP Đầu tư và Xây dựng HUD1 vào diện cảnh báo từ ngày 25/4.
Cổ phiếu ITA của Công ty Tân Tạo tiếp tục bị cảnh báoCổ phiếu ITA của Công ty Tân Tạo tiếp tục bị cảnh báo
Không công bố thông tin, Chứng khoán An Bình bị phạt 85 triệu đồngKhông công bố thông tin, Chứng khoán An Bình bị phạt 85 triệu đồng

Theo Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HoSE), nguyên nhân cổ phiếu VNE và cổ phiếu HU1 cùng vào diện cảnh báo là do tổ chức kiểm toán có ý kiến kiểm toán ngoại trừ đối với báo cáo tài chính (BCTC) hợp nhất đã được kiểm toán năm 2023 của công ty. Cổ phiếu VNE đồng thời được theo dõi ở diện kiểm soát theo quyết định ngày 4/4 do vi phạm chậm nộp BCTC năm đã được kiểm toán trong hai năm liên tiếp.

Loạt cổ phiếu của doanh nghiệp bị đưa vào diện cảnh báo
Ảnh minh họa

Cùng ngày, HoSE cũng có thông báo giữ nguyên diện cảnh báo đối với cổ phiếu JVC của CTCP Đầu tư và Phát triển Y tế Việt Nhật do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đến ngày 31/12/2023 của công ty là số âm căn cứ BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2023.

Trên thị trường, cổ phiếu VNE đang trải qua giảm sau khi HoSE có quyết định đưa vào diện kiểm soát. Hiện giá cổ phiếu VNE đang giao dịch tại mức đáy gần 4 năm, 4.560 đồng/cp (tính đến phiên 19/4), giảm 26% sau nửa tháng.

Ngược chiều giá giảm, thanh khoản khớp lệnh VNE trong nửa tháng qua đạt trung bình 543.000 đơn vị mỗi phiên, gấp 2,7 lần so với trung bình 10 phiên trước đó.

Ngoài ra, cổ phiếu SMC của Công ty Cổ phần Đầu tư thương mại SMC; Cổ phiếu APH của Công ty Cổ phần Tập đoàn An Phát Holdings; Cổ phiếu SVD của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Vũ Đăng; Cổ phiếu TDC của Công ty Cổ phần Kinh doanh và Phát triển Bình Dương cũng bị đưa vào diện cảnh báo do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tại báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán năm 2023 của tổ chức niêm yết là số âm.

Riêng 2 mã SVD và SMC vào diện kiểm soát kể từ ngày 10/4/2024 do lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ trên báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán trong 2 năm gần nhất (2022, 2023) của 2 doanh nghiệp là số âm.

Cổ phiếu CRE của Công ty Cổ phần Bất động sản Thế Kỷ và cổ phiếu PSH của Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư Dầu khí Nam Sông Hậu cũng vào diện cảnh báo kể từ ngày 10/4. Nguyên nhân do tổ chức kiểm toán có ý kiến kiểm toán ngoại trừ đối với báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2023 của tổ chức niêm yết, thuộc trường hợp chứng khoán bị cảnh cáo.

Còn các mã BCE của Công ty Cổ phần Xây dựng và Giao thông Bình Dương và PTL của Công ty Cổ phần Victory Capital sẽ giữ nguyên diện cảnh báo do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đến ngày 31/12/2023 căn cứ báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán năm 2023.

Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội cũng vừa có quyết định về việc đưa cổ phiếu của một ngân hàng thương mại vào diện cảnh báo do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tại ngày 31/12/2023 trên báo cáo tài chính hợp nhất năm 2023 đã được kiểm toán là số âm.

Đồng thời, cổ phiếu này bị đưa vào danh sách chứng khoán không được phép giao dịch ký quỹ, do lợi nhuận sau thuế năm 2023 là số âm và chứng khoán thuộc diện bị cảnh báo.

Huy Tùng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.800
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.800
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.800
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 7,495
Trang sức 99.9 7,285 7,485
NL 99.99 7,290
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 7,525
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 7,525
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 7,525
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,800
SJC 5c 83,500 85,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 04/05/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,539 16,639 17,089
CAD 18,309 18,409 18,959
CHF 27,593 27,698 28,498
CNY - 3,468 3,578
DKK - 3,615 3,745
EUR #26,865 26,900 28,160
GBP 31,478 31,528 32,488
HKD 3,177 3,192 3,327
JPY 162.67 162.67 170.62
KRW 16.93 17.73 20.53
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 15,017 15,067 15,584
SEK - 2,297 2,407
SGD 18,371 18,471 19,201
THB 638.54 682.88 706.54
USD #25,190 25,190 25,453
Cập nhật: 04/05/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 04/05/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25453
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 08:45