Linh hoạt ứng phó với lạm phát gia tăng

08:45 | 30/05/2024

153 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kiểm soát lạm phát là một trong những mục tiêu và nhiệm vụ ưu tiên trong trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024. Nhiều ý kiến cho rằng, chưa có nhiều yếu tố đáng ngại với mục tiêu kiểm soát lạm phát 4-4,5% trong năm 2024, song cần cẩn trọng với những yếu tố bất lợi từ kinh tế thế giới.
Linh hoạt ứng phó với lạm phát gia tăng
Kiểm soát tốt giá hàng hóa sẽ giúp giảm lạm phát tâm lý

Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế, từ nay đến cuối năm áp lực lạm phát có thể sẽ gia tăng khi phải chịu tác động bởi nhiều yếu tố.

Những tác động từ bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế của Việt Nam còn rất lớn. Đó là, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn tiếp tục gay gắt, xung đột ở một số khu vực nhạy cảm, bất ổn leo thang trên Biển Đỏ là những yếu tố tiềm ẩn rủi ro tạo nên cú sốc đối với lạm phát của thế giới khi chuỗi cung ứng bị gián đoạn.

Giá nguyên vật liệu đầu vào thế giới đang ở mức cao trong khi tình hình kinh tế tiếp tục diễn biến phức tạp. Việt Nam là nước nhập khẩu nhiều nguyên liệu phục vụ sản xuất nên biến động của giá hàng hóa thế giới sẽ ảnh hưởng đến chi phí, giá thành, tạo áp lực cho sản xuất của doanh nghiệp và từ đó đẩy giá hàng hóa tiêu dùng trong nước tăng lên.

Tỷ giá VND/USD vẫn tiếp tục chịu áp lực tăng trong thời gian tới, do lạm phát Mỹ vẫn duy trì ở mức cao nên Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vẫn chưa có kế hoạch cụ thể về hạ lãi suất. Điều này có thể làm tăng chi phí nhập khẩu hàng hóa, nguyên, nhiên vật liệu của doanh nghiệp, từ đó tác động đến lạm phát trong nước.

Cùng với đó, giá xăng dầu trong nước vẫn chịu áp lực từ giá thế giới. Đây là một yếu tố đã tác động rất mạnh đến chỉ số lạm phát trong 4 tháng đầu năm. Cụ thể, nhóm giao thông tăng mạnh nhất với 1,95% (làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) chung tăng 0,19 điểm %), chủ yếu do giá xăng trong nước tăng 4,78%; giá dầu diezen tăng 2,01% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá trong tháng.

Các chuyên gia quốc tế dự báo, giá dầu thô có thể lên tới 100 USD/thùng do những biến động địa chính trị ngày càng căng thẳng, khó lường, chắc chắn sẽ tác động đến giá xăng dầu trong nước và tác động mạnh đến chỉ số lạm phát trong những tháng cuối năm. Cộng hưởng với các yếu tố bên trong do việc điều chỉnh giá dịch vụ giáo dục, y tế và thực hiện chính sách cải cách tiền lương sẽ tạo áp lực không nhỏ cho lạm phát.

Bên cạnh đó, các chương trình hỗ trợ phục hồi kinh tế, giải ngân vốn đầu tư công của Chính phủ sẽ đẩy nhu cầu tiêu dùng một số loại nguyên, vật liệu tăng lên; dự kiến cũng sẽ gây áp lực lên mặt bằng giá trong thời gian tới. Ngoài ra, thiên tai, hạn hán và dịch bệnh có thể xuất hiện bất ngờ, gây ảnh hưởng đến giá lương thực, thực phẩm tại một số địa phương. Điều này cũng sẽ tác động làm tăng CPI.

Thời gian gần đây, giá vàng trong nước liên tục biến động thất thường cũng gây ảnh hưởng đến tâm lý của người dân, đồng tiền mất giá sẽ gây lạm phát kỳ vọng, kéo theo giá hàng hóa trong nước tăng.

Lo ngại về đà tăng của lạm phát sẽ tiếp tục trong thời gian tới, song, một số tổ chức nghiên cứu vẫn kỳ vọng vào các yếu tố hỗ trợ, đặc biệt là công tác điều hành giá của các cơ quan chức năng.

Linh hoạt ứng phó với lạm phát gia tăng
Giảm thuế, phí sẽ giảm gánh nặng chi phí cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Theo TS Nguyễn Quốc Việt, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu kinh tế và chính sách (VEPR), những tháng đầu năm 2024, mặc dù lạm phát vẫn nằm trong tầm kiểm soát dưới ngưỡng mục tiêu, tuy nhiên có thể gia tăng trong thời gian tới, đặc biệt lạm phát do chi phí đẩy, xảy ra khi chi phí để sản xuất và kinh doanh tăng cao, dẫn đến tăng giá của hàng hóa và dịch vụ là yếu tố đáng quan tâm. Trước hết, giá một số nguyên liệu đầu vào được nhập khẩu có xu hướng tăng do đồng VND giảm giá khoảng 5% từ đầu năm đến nay.

Thêm vào đó, lãi suất đang có xu hướng đi lên có thể làm tăng chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đẩy giá cả hàng hóa tăng trong thời gian tới. Đáng chú ý, lương tối thiểu vùng tăng 6% từ ngày 1-7-2024 vừa góp phần đẩy chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, vừa có thể tạo lạm phát tâm lý.

Để kiểm soát lạm phát trong ngưỡng mục tiêu đã đặt ra, Tổng cục Thống kê kiến nghị Chính phủ cần kiểm soát tốt giá hàng hóa trước tác động của lạm phát tâm lý; đồng thời, cần thực thi linh hoạt, hài hòa chính sách tiền tệ để kiểm soát tỷ giá và lãi suất bảo đảm kiềm chế đà tăng của tỷ giá, tránh tác động bất lợi tới lạm phát và các yếu tố vĩ mô khác.

Cùng với đó, Chính phủ cần cân nhắc đẩy mạnh các giải pháp hỗ trợ tài khóa như giảm thuế, phí để giảm gánh nặng chi phí cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Các chuyên gia cho rằng, về áp lực tỷ giá, Ngân hàng Nhà nước đã và đang điều hành linh hoạt, bảo đảm tỷ giá lên xuống phù hợp trong biên độ tỷ giá 3-5%. Đặc biệt, hiện dự trữ ngoại hối của Việt Nam khá dồi dào, tới cuối năm 2023 khoảng 100 tỉ USD, trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước sẽ can thiệp để ổn định tỷ giá.

Hiện, giá xăng dầu thế giới đã có tuần sụt giảm mạnh nhất trong 3 tháng gần đây, giúp giảm bớt áp lực lạm phát trong nước.

Với kinh nghiệm điều hành lạm phát của Chính phủ trong nhiều năm qua, Việt Nam vẫn sẽ giữ được mục tiêu lạm phát 4-4,5% như mục tiêu đề ra.

Theo PGS.TS Ngô Trí Long, cần thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, thận trọng, bảo đảm tính chủ động, hiệu quả, phối hợp với điều hành chính sách tài khóa mở rộng hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm và các chính sách khác để góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra. Qua đó, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất - kinh doanh và đời sống của người dân, kiểm soát lạm phát cơ bản và tạo cơ sở cho việc kiểm soát lạm phát chung.

Đồng thời, theo dõi chặt chẽ diễn biến giá cả, lạm phát trên thế giới, kịp thời cảnh báo các nguy cơ ảnh hưởng đến giá cả, lạm phát của Việt Nam. Đặc biệt, cần đánh giá, nhận định các mặt hàng, nguyên vật liệu nào có khả năng thiếu hụt tạm thời hay trong dài hạn để từ đó đưa ra được chính sách phù hợp.

Để kiểm soát lạm phát trong ngưỡng mục tiêu đã đặt ra, Tổng cục Thống kê kiến nghị Chính phủ cần kiểm soát tốt giá hàng hóa trước tác động của lạm phát tâm lý; thực thi linh hoạt, hài hòa chính sách tiền tệ để kiểm soát tỷ giá và lãi suất; cân nhắc đẩy mạnh các giải pháp hỗ trợ tài khóa như giảm thuế, phí để giảm gánh nặng chi phí cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Vì sao khó Vì sao khó "điều trị" lạm phát ở Mỹ?
Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn được bảo đảmKinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn được bảo đảm

Nam Anh

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 04:00