Liên đoàn Hiệp hội bán lẻ châu Á trao giải “Nhà bán lẻ xanh” cho VinMart và VinMart+

14:56 | 12/09/2019

261 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, tại Trùng Khánh (Trung Quốc), công ty Vincommerce (VinMart và VinMart+) đã xuất sắc trở thành đại diện duy nhất của Việt Nam được liên đoàn Các hiệp hội bán lẻ châu Á - Thái Bình Dương trao giải thưởng “Nhà bán lẻ xanh” (FAPRA Awards) năm 2019.

Lễ công bố giải thưởng FAPRA Awards 2019 được Liên đoàn Các hiệp hội bán lẻ châu Á - Thái Bình Dương tổ chức nằm trong khuôn khổ Hội nghị triển lãm bán lẻ châu Á - Thái Bình Dương lần thứ 19 (APRCE 19) diễn ra từ 5/9 đến 7/9/2019 tại Trùng Khánh (Trung Quốc).

lien doan hiep hoi ban le chau a trao giai nha ban le xanh cho vinmart va vinmart
Đại diện công ty Vincommerce (VinMart và VinMart+) nhận kỷ niệm chương “Nhà bán lẻ xanh” của FAPRA 2019

Chương trình quy tụ hơn 50.000 khách mời đến từ 19 quốc gia với hơn 1.000 thương hiệu bán lẻ trên toàn châu Á. Trong đó, hệ thống bán lẻ VinMart và VinMart+ của Công ty VinCommerce đã được vinh danh giải thưởng FAPRA Awards 2019 với hạng mục “Nhà bán lẻ xanh”. Đây là giải thưởng lớn ra đời năm 2009 và đây là lần thứ sáu giải thưởng được công bố.

lien doan hiep hoi ban le chau a trao giai nha ban le xanh cho vinmart va vinmart
Đoàn đại biểu liên đoàn Các hiệp hội bán lẻ châu Á, hiệp hội bán lẻ Việt Nam và công ty Vincommerce (VinMart và VinMart+)

Liên đoàn các hiệp hội bán lẻ châu Á đánh giá cao về những hành động thiết thực của hệ thống siêu thị VinMart và VinMart+ với việc đã đồng loạt hành động “3 Xanh” bảo vệ môi trường với các giải pháp tổng thể gồm: VinMart Xanh, Khách hàng Xanh và Nhà cung cấp Xanh. Đây là điều mà chưa một hệ thống siêu thị nào tại Việt Nam làm được trong các chiến dịch bảo vệ môi trường trước đây. Độ phủ rộng khắp cả nước với hơn 2.200 điểm bán lẻ, phục vụ hơn 20 triệu lượt khách hàng mỗi tháng, loạt hành động cùng khách hàng và các nhà cung cấp chung tay bảo vệ môi trường của VinMart và VinMart+ đang lan tỏa mạnh mẽ xu hướng tiêu dùng Xanh trong cộng đồng người tiêu dùng Việt Nam hiện đại. Đây cũng là xu hướng chung của ngành bán lẻ châu Á nói riêng và thế giới nói chung trong việc lan tỏa và thúc đẩy những hành vi tiêu dùng xanh tới hàng triệu người tiêu dùng một cách thiết thực nhất.

lien doan hiep hoi ban le chau a trao giai nha ban le xanh cho vinmart va vinmart
Chương trình hành động “3 Xanh” bảo vệ môi trường của VinMart và VinMart+ nhận được sự đánh giá cao từ cộng đồng quốc tế

Thông tin về các giải thưởng:

Giải thưởng “Nhà bán lẻ xanh” duy nhất thuộc về: Vincommerce (VinMart và VinMart+) là nhà bán lẻ lớn nhất của Việt Nam nhận giải thưởng Fapra Awards 2019.

Giải thưởng “Ý tưởng bán lẻ sáng tạo nhất” thuộc về: Công ty TNHH Công nghệ Wumart - Trung Quốc; Trung tâm mua sắm Far East Big City tại Đài Loan - Trung Quốc; Fresh Mart - Indonesia; Công ty Trial holding - Nhật Bản; Công ty TNHH Korea Seven - Hàn Quốc; Trung tâm Singtel - Singapore.

Giải thưởng “Dịch vụ khách hàng xuất sắc” thuộc về: Chow Sang Sang Jewelry Co., Ltd. từ Hồng Kông - Trung Quốc; Công ty Chuỗi Chuyên gia Thể hình - Malaysia; Wilcon Depot Co., Ltd. - Philippines.

Giải thưởng “Đào tạo nhân lực bán lẻ nỗ lực nhất” thuộc về: (không có).

Giải thưởng “Chiến dịch tiếp thị tốt nhất”, thuộc về: (không có.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 16:45