Ông chủ chuỗi Vinmart "bỏ túi" gần 500 tỷ đồng trong sáng nay

15:04 | 02/08/2021

319 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
MSN đang tăng giá tốt trong sáng nay. VinCommerce cũng lên tiếng về thông tin liên quan đến Công ty Thực phẩm Thanh Nga - nhà cung cấp thịt một số cửa hàng Vinmart/Vinmart+ khu vực Hà Nội.
Ông chủ chuỗi Vinmart bỏ túi gần 500 tỷ đồng trong sáng nay - 1
VN-Index đang tiến dần đến vùng 1.320 điểm (Ảnh chụp màn hình).

Thị trường mở phiên giao dịch đầu tháng 8 với diễn biến giảm nhẹ của các chỉ số. Tuy vậy, đà tăng đã nhanh chóng được xác lập trở lại dù vẫn trải qua rung lắc đáng kể do áp lực chốt lời ngắn hạn.

VN-Index tạm đóng cửa tăng 7,62 điểm (0,58%) lên 1.317,67 điểm; VN30-Index tăng 5,88 điểm (0,41%) lên 1.453,11 điểm. HNX-Index cũng tăng 1,68 điểm (0,53%) lên 316,63 điểm; UPCoM-Index tăng 0,46 điểm (0,53%) lên 87,39 điểm.

Thanh khoản có phần cải thiện so với tuần trước nhưng vẫn chưa cho thấy sự bùng nổ. Tổng giá trị giao dịch trên HSX đạt 11.119,04 tỷ đồng với khối lượng giao dịch ở mức 341,89 triệu đơn vị. HNX có 58,96 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.443,64 tỷ đồng và sàn UPCoM có 30,79 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 650,72 tỷ đồng.

Độ rộng thị trường nghiêng về phía các mã tăng giá với tổng cộng 403 mã tăng, 19 mã tăng trần so với 345 mã giảm, 13 mã giảm sàn.

VN30-Index phân hóa với khoảng một nửa mã tăng và một nửa còn lại giảm. Tuy nhiên, BID, GAS, VIC tăng và đang là những cổ phiếu có ảnh hưởng tích cực nhất đến chỉ số chính, lần lượt đóng góp 1,84 điểm; 1,7 điểm và 1,64 điểm cho VN-Index. Cụ thể, BID tăng 4,1%; GAS tăng 3,7%; VIC tăng 1,7%.

Nhiều cổ phiếu trong lĩnh vực dịch vụ vận tải, hàng hóa tăng giá mạnh mẽ. VNL, VOS, STG tăng trần, HAH, GMD, AST, VSC đều tăng tích cực.

Dòng cổ phiếu ngân hàng sáng nay vẫn đang phân hóa sâu sắc. Trong khi NVB tăng trần 9,8% lên 24.700 đồng/cổ phiếu; NAB tăng 7,2%; VBB tăng 4,2%; BID tăng 4,1%; OCB tăng 2,1% thì nhiều mã vẫn đang giao dịch trong vùng "giá đỏ". MSB, EIB, LPB, CTG, KLB, VCB, SSB đều đang giảm giá.

Nhiều cổ phiếu ngành chứng khoán cũng bị chốt lời. Tuy nhiên, VDS vẫn tăng 2,4%; cổ phiếu HBS, VCI, IVS, SBS, MBS, AGR, SSI, VND, HCM đều tăng.

Ông chủ chuỗi Vinmart bỏ túi gần 500 tỷ đồng trong sáng nay - 2
Tài sản tỷ phú Nguyễn Đăng Quang tiếp tục tăng mạnh sáng nay nhờ giá cổ phiếu MSN.

Cổ phiếu MSN của Masan Group sáng nay vẫn tăng mạnh 1.900 đồng/cổ phiếu tương ứng 1,42% lên 135.900 đồng/cổ phiếu, cũng là mức đỉnh giá của mã này.

Bất chấp những biến động mạnh của thị trường chung trong tháng 7, MSN đã đạt được mức tăng ấn tượng 12,22% trong một tuần qua và tăng 19,32% trong một tháng.

Với diễn biến sáng nay, tài sản ông Nguyễn Đăng Quang - Chủ tịch Masan Group - tăng thêm gần 500 tỷ đồng do sở hữu trên 254 triệu cổ phiếu MSN.

Một thông tin đáng chú ý về 21 trường hợp dương tính với Covid-19 liên quan Công ty Thực phẩm Thanh Nga (số 82/651 Hai Bà Trưng), đại diện Công ty cổ phần Dịch Vụ Thương mại Tổng hợp VinCommerce (thuộc Masan Group) cho biết Thanh Nga là nhà cung cấp thịt lợn cho một số siêu thị/cửa hàng VinMart/VinMart+ khu vực Hà Nội.

Ngay khi nhận được thông tin xác định các ca F0 liên quan Công ty Thanh Nga, VinCommerce đã dừng nhận hàng từ nhà cung cấp này.

Theo Dân trí

Eni và các Big Oil đồng loạt mua lại cổ phiếuEni và các Big Oil đồng loạt mua lại cổ phiếu
Chứng khoán tuần này: Áp lực chốt lời, triển vọng nào cho VN-Index?Chứng khoán tuần này: Áp lực chốt lời, triển vọng nào cho VN-Index?
Ồn ào đổi chủ, Ồn ào đổi chủ, "nữ tướng" 8X ngồi ghế nóng chủ tịch ngân hàng nghìn tỷ đồng
26.000 tỷ đồng đổ vào cổ phiếu, chứng khoán thăng hoa phiên cuối tháng 726.000 tỷ đồng đổ vào cổ phiếu, chứng khoán thăng hoa phiên cuối tháng 7
VN-Index VN-Index "bẻ cua" cực gắt: Nhà đầu tư chốt lời sớm tiếc đến… điếng người

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,840 15,860 16,460
CAD 18,014 18,024 18,724
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,907 26,117 27,407
GBP 30,749 30,759 31,929
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.58 159.73 169.28
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,556 14,566 15,146
SEK - 2,242 2,377
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 08:00