Chứng khoán tuần này: Áp lực chốt lời, triển vọng nào cho VN-Index?

08:39 | 02/08/2021

279 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù thị trường cuối tuần trước diễn biến tích cực hơn, giới phân tích nhìn chung vẫn tỏ ra thận trọng với áp lực chốt lời ở tuần này khi VN-Index bước vào vùng kháng cự.
Chứng khoán tuần này: Áp lực chốt lời, triển vọng nào cho VN-Index? - 1
VN-Index có thể sẽ chịu áp lực chốt lời ngắn hạn trong tuần này (Ảnh minh họa).

Công ty chứng khoán MB (MBS):

Bước vào sóng tăng mới

Thị trường đã bước vào sóng tăng mới nhờ sự hỗ trợ của thanh khoản và sự đồng thuận của các nhóm cổ phiếu lớn bên cạnh các nhóm cổ phiếu tăng trưởng mạnh quý II.

Về kỹ thuật, chỉ số VN-Index đã vượt vùng tích lũy kéo dài trong 3 tuần, mức đóng cửa phiên cuối tuần trước cũng đã vượt qua mức cản mạnh tại 1.300 điểm. Các tín hiệu kỹ thuật cùng đà tăng của chứng khoán thế giới sẽ tiếp tục ủng hộ xu hướng tăng của thị trường, thị trường sẽ có sự thử thách ở mức MA50.

Công ty chứng khoán BIDV (BSC):

Có thể duy trì nhịp tăng

VN-Index tăng dần từ đầu phiên sáng đến cuối phiên chiều cuối tuần và hiện đã vượt qua ngưỡng 1.300 điểm. Dòng tiền đầu tư tiếp tục gia tăng với 17/19 nhóm ngành tăng điểm. Đồng thời, khối ngoại mua ròng trên cả 2 sàn HSX và HNX. Ngoài ra, độ rộng thị trường duy trì trạng thái tích cực với thanh khoản gia tăng so với phiên trước.

Theo đánh giá của BSC, VN-Index có thể tiếp tục duy trì nhịp tăng hiện tại sang tuần đầu của tháng 8.

Công ty chứng khoán Agribank (Agriseco):

Ưu tiên cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán, bất động sản

Từ góc nhìn kỹ thuật, phiên tăng điểm cuối tuần trước đã giúp đồ thị ngày của VN-Index đóng cửa ở trên đường MA20, cho thấy xu hướng vận động trong ngắn hạn tiếp tục duy trì đà tăng điểm.

Việc giải ngân giai đoạn này nên ưu tiên lựa chọn những cổ phiếu kỳ vọng duy trì được lợi nhuận tăng trưởng trong 2 quý tới như nhóm ngân hàng, chứng khoán, bất động sản hoặc những cổ phiếu ít bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh; tiếp tục hạn chế sử dụng margin và những mã có tính chất đầu cơ.

Công ty chứng khoán Sài Gòn - Hà Nội (SHS):

Rung lắc có thể diễn ra thường xuyên

Cuối cùng thì sau 3 tuần liên tiếp giảm điểm, thị trường mà đại diện là chỉ số VN-Index đã có tuần hồi phục trở lại với thanh khoản giảm nhẹ và tiếp tục thấp hơn mức trung bình 20 tuần cho thấy lực cầu mua lên là chưa thực sự mạnh, nhà đầu tư vẫn đang thận trọng với xu hướng thị trường.

Điểm tích cực là việc khối ngoại quay trở lại mua ròng nhẹ khoảng gần 700 tỷ đồng trên hai sàn trong tuần qua.

Trên góc nhìn kỹ thuật, VN-Index đang tiến vào vùng kháng cự tương ứng với mục tiêu của sóng hồi hiện tại nên dư địa để tiếp tục tăng trong tuần này có thể không còn nhiều và rung lắc có thể diễn ra thường xuyên hơn.

Theo đó, trong tuần giao dịch tiếp theo 2/8-6/8, thị trường có khả năng sẽ bước vào giai đoạn rung lắc khi mà áp lực chốt gia tăng trong vùng kháng cự 1.300-1.350 điểm.

Nhà đầu tư đã tham gia bắt đáy tỷ trọng cổ phiếu ở mức trung bình trong phiên 19/7 khi thị trường điều chỉnh về quanh ngưỡng 1.260 điểm và đã chốt lời dần trong phiên 30/7 nên tiếp tục theo dõi diễn biến trong tuần tới và có thể canh những nhịp tăng điểm để tiếp tục hạ tỷ trọng cổ phiếu.

Công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN):

VN-Index kiểm định vùng 1.315-1.320 điểm, triển vọng tích cực hơn với cổ phiếu vừa và nhỏ

YSVN cho rằng, thị trường có thể duy trì đà tăng trong các phiên giao dịch đầu tuần và chỉ số VN-Index có thể sẽ kiểm định vùng giá 1.315 - 1.320 điểm. Điểm tích cực là xu hướng ngắn hạn ở các chỉ số VNMidcaps và VNSmallcaps đã có triển vọng tích cực hơn cho thấy dòng tiền ngắn hạn gia tăng và rủi ro ngắn hạn tiếp tục giảm dần. Đồng thời, chỉ báo tâm lý ngắn hạn tiếp tục tăng mạnh cho thấy cơ hội giải ngân ngắn hạn tiếp tục gia tăng.

Xu hướng ngắn hạn của thị trường chung được nâng từ mức "giảm" lên "trung tính". Do đó, YSVN khuyến nghị các nhà đầu tư ngắn hạn có thể xem xét tăng dần tỷ trọng cổ phiếu với tỷ trọng cổ phiếu dưới 50% và chưa nên sử dụng đòn bẩy ở giai đoạn này.

Theo đồ thị tuần, xu hướng trung hạn vẫn duy trì ở mức "trung tính". Đồng thời, thị trường vẫn đang trong giai đoạn tích lũy. Do đó, YSVN khuyến nghị các nhà đầu tư trung hạn vẫn có thể tiếp tục nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu ở mức hiện tại.

Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS):

Cân nhắc giải ngân khi VN-Index lùi về 1.280 điểm

Việc VN-Index bật tăng khá mạnh sau nhiều lần kiểm định thành công ngưỡng 1.250 điểm cho thấy đây là ngưỡng hỗ trợ đáng tin cậy. Lực cầu bắt đáy luôn sẵn sàng xuất hiện và nâng đỡ VN-Index mỗi khi chỉ số chung giảm sâu, trong đó tâm điểm là nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn nói chung, đặc biệt là nhóm ngân hàng.

Mặc dù vậy, áp lực chốt lời ngắn hạn ở vùng điểm số quanh ngưỡng 1.300 điểm nhiều khả năng sẽ là không nhỏ và có thể khiến đà hồi phục hiện tại chững lại phần nào trong tuần này, cũng như không loại trừ khả năng thị trường sẽ ghi nhận những phiên "rung lắc" mạnh - đặc biệt là trong bối cảnh thiếu vắng thông tin hỗ trợ như hiện tại.

Do đó, VCBS cho rằng nhà đầu tư chỉ nên cân nhắc giải ngân một phần nếu chỉ số chung lùi về kiểm định lại mốc 1.280 điểm và chờ đợi xu hướng thị trường được xác nhận rõ ràng hơn trước khi gia tăng tỷ trọng cổ phiếu.

(Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên).

Theo Dân trí

26.000 tỷ đồng đổ vào cổ phiếu, chứng khoán thăng hoa phiên cuối tháng 726.000 tỷ đồng đổ vào cổ phiếu, chứng khoán thăng hoa phiên cuối tháng 7
VN-Index VN-Index "bẻ cua" cực gắt: Nhà đầu tư chốt lời sớm tiếc đến… điếng người
Tỷ phú Trần Bá Dương dừng Tỷ phú Trần Bá Dương dừng "rót" vốn, hơn 32 triệu cổ phiếu HNG bị bán sàn
Giao dịch hé lộ tài sản Giao dịch hé lộ tài sản "khủng" của con tỷ phú ngân hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,224 16,244 16,844
CAD 18,216 18,226 18,926
CHF 27,201 27,221 28,171
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,543 3,713
EUR #26,231 26,441 27,731
GBP 31,064 31,074 32,244
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.54 156.69 166.24
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,218 2,338
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.24 672.24 700.24
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 00:02