Tỷ phú Trần Bá Dương dừng "rót" vốn, hơn 32 triệu cổ phiếu HNG bị bán sàn

15:25 | 26/07/2021

333 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu HNG của Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai trở thành tâm điểm chú ý trong sáng nay khi mã này bị kê bán sàn khối lượng cực lớn trong bối cảnh thị trường giằng co, thanh khoản yếu.
Tỷ phú Trần Bá Dương dừng rót vốn, hơn 32 triệu cổ phiếu HNG bị bán sàn - 1
Hợp tác giữa HAGL Agrico và Thagrico ảnh hưởng đáng kể tới giá cổ phiếu HNG sáng nay (Ảnh minh họa: IT)

Thanh khoản thấp, thị trường tiếp tục giảm điểm

Chịu ảnh hưởng của phiên bán tháo đột ngột cuối tuần trước, đến sáng nay, thị trường vẫn loay hoay trong khoảng dao động từ vùng 1.250 điểm đến 1.270 điểm của VN-Index.

Các chỉ số hầu như chỉ diễn biến dưới đường tham chiếu. Tình trạng giằng co rất khó chịu trong bối cảnh thanh khoản bó hẹp.

VN-Index về vùng hỗ trợ cứng 1.250 điểm và tạm đóng cửa giảm 9,08 điểm tương ứng 0,72% về còn 1.259,75 điểm; VN30-Index giảm 10,97 điểm tương ứng 0,78% còn 1.390,56 điểm. HNX-Index giảm 1,74 điểm tương ứng 0,58% còn 300,04 điểm và UPCoM-Index giảm 1,06 điểm tương ứng 1,26% còn 83,31 điểm.

Toàn thị trường hiện vẫn còn tới 515 mã giảm giá, 20 mã giảm sàn so với 212 mã tăng, 20 mã tăng trần. Trong khi GVR, VNM, VHM, FPT, KDH, DGC hỗ trợ thị trường thì chiều ngược lại, VPB, VCB, HPG, VIB, GAS giảm giá, phần nào ảnh hưởng đến diễn biến thị trường chung.

Thanh khoản thị trường chỉ ở mức 8.672,6 tỷ đồng trên HSX với khối lượng 260,52 triệu cổ phiếu giao dịch. HNX có 39,27 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 912,62 tỷ đồng; UPCoM có 19,41 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 363,13 tỷ đồng.

Thanh khoản hiện tại cho thấy sự thận trọng của nhà đầu tư với những cơ hội đầu tư, tâm lý chung còn chờ đợi vào khả năng kiểm soát dịch một cách rõ ràng hơn.

Dư bán sàn hơn 32 triệu cổ phiếu HNG

Cổ phiếu HNG của Công ty Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico) trong sáng nay ngay từ đầu phiên đã bị bán mạnh và nhanh chóng giảm kịch sàn.

Tại thời điểm tạm đóng cửa phiên sáng, HNG vẫn đang trắng bên mua và dư bán sàn còn tới gần 32,5 triệu cổ phiếu. Trong khi đó, khớp lệnh chỉ là 2,9 triệu đơn vị.

Tuy nhiên, sang đến phiên chiều, chỉ trong 10 phút, gần 32,5 triệu cổ phiếu giá sàn của HNG đã được khớp trong nháy mắt. Cổ phiếu HNG thậm chí còn hồi phục nhanh lên 8.190 đồng/cổ phiếu.

HAG của Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai (HAGL) cũng diễn biến tiêu cực khi giảm giá tới 6,5% về mức 4.580 đồng/cổ phiếu. Mã này có những thời điểm giao dịch ở mức sàn 4.560 đồng/cổ phiếu.

Cổ đông HNG và nhà đầu tư đang phản ứng tiêu cực với thông tin tỷ phú Trần Bá Dương dừng đầu tư vào HAGL Agrico.

Cụ thể, ngày 23/7 vừa rồi, HAGL Agrico đã quyết định dừng thực hiện phát hành 550 triệu cổ phiếu để hoán đổi khoản nợ 5.500 tỷ đồng tại Thagrico và dừng phát hành riêng lẻ hơn 191,4 triệu cổ phiếu HNG cho Thagrico.

Theo HNG, ngày 2/7, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã có công văn gửi HNG về việc dừng xem xét hồ sơ đăng ký chào bán và phát hành cổ phiếu riêng lẻ do đã quá thời hạn bổ sung hồ sơ theo quy định. Đến ngày 12/7, HNG tiếp tục nhận được công văn của Thagrico về quyết định dừng đầu tư sở hữu cổ phiếu HNG.

Có ba lý do mà phía Thagrico quyết định dừng đầu tư vào HAGL Agrico, trong đó có liên quan đến việc Thagrico nhận chuyển nhượng loạt công ty con song giấy tờ vẫn đang giữ tại ngân hàng.

Bên cạnh đó, trong điều kiện khó khăn của HNG và phương án phát hành cổ phiếu vẫn chưa được thực hiện thì từ đầu năm 2021, HAGL lại liên tục bán cổ phiếu HNG với khối lượng lớn để giảm tỷ lệ sở hữu của nhóm này xuống chỉ còn 16.34% và thậm chí sẽ còn giảm xuống 11,43% trong khi theo cam kết phát hành cổ phần thì nhóm HAG phải duy trì tỷ lệ sở hữu là 25,24%. Điều này đã làm giá cổ phiếu HNG tụt xuống dưới mệnh giá.

Thứ ba, diễn biến của dịch Covid-19 đang gây ra rất nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Thagrico, ảnh hưởng trực tiếp đến chuỗi cung ứng vật tư nông nghiệp cho các nông trường tại Lào và Campuchia, cũng như hoạt động xuất khẩu trái cây. Khó khăn này buộc Thagrico phải điều chỉnh lại kế hoạch đầu tư và sản xuất kinh doanh trong điều kiện mới.

Theo Dân trí

Giao dịch hé lộ tài sản Giao dịch hé lộ tài sản "khủng" của con tỷ phú ngân hàng
Một tuần chứng khoán Một tuần chứng khoán "đỏ lửa", ông chủ Bách Hóa Xanh "cháy túi"
Ngân hàng vừa lên sàn, cổ đông lớn muốn rút hết vốnNgân hàng vừa lên sàn, cổ đông lớn muốn rút hết vốn
Bước ngoặt mới trong thương vụ giữa tỷ phú Trần Bá Dương và Bước ngoặt mới trong thương vụ giữa tỷ phú Trần Bá Dương và "bầu" Đức
Chứng khoán Chứng khoán "rơi tự do" vào phút cuối, giới đầu tư ngơ ngác, ngỡ ngàng
Dòng tiền liệu có ồ ạt vào thị trường chứng khoán, đâu là sai lầm của F0?Dòng tiền liệu có ồ ạt vào thị trường chứng khoán, đâu là sai lầm của F0?
Lo Covid-19, chứng khoán bị Lo Covid-19, chứng khoán bị "thổi bay" hơn 200.000 tỷ đồng trong hoảng loạn
Bầu Đức trả nốt khoản nợ hơn 400 tỷ đồng cho HDBankBầu Đức trả nốt khoản nợ hơn 400 tỷ đồng cho HDBank

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,665
Trang sức 99.9 7,445 7,655
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,695
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,410
Cập nhật: 18/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,079 16,099 16,699
CAD 18,178 18,188 18,888
CHF 27,426 27,446 28,396
CNY - 3,444 3,584
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,291 26,501 27,791
GBP 31,139 31,149 32,319
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.62 160.77 170.32
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,804 14,814 15,394
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,151 18,161 18,961
THB 638.93 678.93 706.93
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 11:00