Bước ngoặt mới trong thương vụ giữa tỷ phú Trần Bá Dương và "bầu" Đức

22:44 | 23/07/2021

328 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phía Thaco dừng việc đầu tư để sở hữu 741 triệu cổ phiếu của HAGL Agrico. Như vậy, công ty nông nghiệp này tạm thời chưa thể có nguồn tiền để giải quyết nợ nần.

Thaco dừng đầu tư 741 triệu cổ phiếu của HAGL Agrico

HĐQT Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico) vừa thông báo dừng thực hiện phương án phát hành 550 triệu cổ phiếu để hoán đổi khoản nợ 5.500 tỷ đồng của Công ty Cổ phần Nông nghiệp Trường Hải (Thagrico).

Đồng thời, HAGL Agrico cũng dừng việc chào bán 191 triệu cổ phiếu riêng lẻ cho Thagrico. Tại đại hội cổ đông tiếp theo, HĐQT sẽ trình danh sách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được chào bán cổ phiếu riêng lẻ thay thế cho Thagrico hoặc phương án dừng thực hiện tùy điều kiện thực tế.

Trước đó, đại hội cổ đông thường niên của HAGL Agrico tổ chức ngày 4/6 đã thông qua việc Thagrico sẽ đầu tư sở hữu 550 triệu cổ phiếu phát hành hoán đổi nợ và 191 triệu cổ phiếu phát hành riêng lẻ. HAGL Agrico dự kiến dùng nguồn tiền thu được để thanh toán các khoản phải trả ngắn hạn, dài hạn.

Tuy nhiên, sau khi cân nhắc Thagrico quyết định dừng việc đầu tư sở hữu cổ phiếu của HAGL Agrico với nhiều nguyên nhân.

Bước ngoặt mới trong thương vụ giữa tỷ phú Trần Bá Dương và bầu Đức - 1
Tỷ phú Trần Bá Dương phát biểu tại đại hội cổ đông thường niên của HAGL Agrico đầu tháng 6 (Ảnh: THA).

3 lý do phía sau quyết định của tỷ phú Trần Bá Dương

Đầu tiên, Thagrico đã mua lại 3 công ty con của HAGL Agrico vào năm 2019 để công ty có nguồn tiền trả nợ trung hạn cho BIDV và các tổ chức tín dụng khác. Tổng số tiền Thagrico chi ra là 7.623 tỷ đồng. Tổng diện tích đất chuyển nhượng là 22.462 ha.

Tuy nhiên, dù Thagrico đã hoàn tất việc thanh toán nhưng hơn 2 năm nay vẫn chưa nhận được giấy tờ đất của các công ty này do chúng vẫn bị giữ lại ở BIDV.

Cuối năm 2020 và đầu năm nay, HAGL Agrico tiếp tục chuyển nhượng 4 công ty con cho Thagrico với tổng diện tích 20.774 ha tại Đắk Lắk, Gia Lai và Campuchia. Tuy nhiên, giấy tờ đất của các công ty này cũng đang thế chấp để đảm bảo cho các khoản nợ của Hoàng Anh Gia Lai tại BIDV.

Trong khi đó, Thagrico đã đầu tư xây dựng hạ tầng, trồng mới cây ăn trái trên diện tích đất của các công ty đã nhận chuyển nhượng. Do không có giấy tờ đất, Thagrico không thể huy động được nguồn vốn để tiếp tục đầu tư vào các dự án này.

Thứ hai, trong điều kiện khó khăn của HAGL Agrico và phương án phát hành cổ phiếu chưa được thực hiện, Hoàng Anh Gia Lai đã liên tục bán cổ phiếu HAGL Agrico với số lượng lớn. Hiện tại, tỷ lệ sở hữu của nhóm cổ đông Hoàng Anh Gia Lai tại HAGL Agrico chỉ còn 16,3% và dự kiến giảm xuống tiếp 11,4%.

Trong khi đó, theo phương án phát hành đã được thông qua, sau khi Thagrico đầu tư 741 triệu cổ phiếu, nhóm Hoàng Anh Gia Lai phải duy trì tỷ lệ sở hữu 25,2% tại HAGL Agrico.

Sau khi Hoàng Anh Gia Lai liên tục thoái vốn, cổ phiếu HNG của HAGL Agrico sụt giảm xuống dưới mệnh giá. Đóng cửa phiên 23/7, cổ phiếu HNG chỉ giao dịch ở mức 8.250 đồng. Từ đầu năm đến nay, HNG đã mất hơn 44% giá trị.

Thứ ba, những diễn biến ngày càng phức tạp của dịch Covid-19 đang gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của Thagrico. Chuỗi cung ứng vật tư nông nghiệp cho các nông trường tại Lào, Campuchia và việc xuất khẩu trái cây đi các nước bị ảnh hưởng trực tiếp. Khó khăn này buộc Thagrico phải điều chỉnh lại kế hoạch đầu tư và sản xuất kinh doanh trong điều kiện mới.

Bước ngoặt mới trong thương vụ giữa tỷ phú Trần Bá Dương và bầu Đức - 2
Biểu đồ: Việt Đức.

Việc Thagrico dừng đầu tư 741 triệu cổ phiếu của HAGL Agrico là diễn biến bất ngờ khi cả hai bên đã thống nhất các điều khoản về việc phát hành cổ phiếu từ đại hội cổ đông bất thường tổ chức đầu năm nay. Sau đại hội này, Chủ tịch Thaco Trần Bá Dương làm Chủ tịch HĐQT HAGL Agrico thay ông Đoàn Nguyên Đức ("bầu" Đức). Hiện tại "bầu" Đức giữ chức Phó chủ tịch HAGL Agrico.

Vị trí tổng giám đốc HAGL Agrico cũng đã được chuyển giao từ người của "bầu" Đức sang nhân sự của tỷ phú Trần Bá Dương. Hoàng Anh Gia Lai cũng không còn hợp nhất số liệu của HAGL Agrico vào báo cáo tài chính khi không còn là công ty mẹ.

Kết thúc quý I, HAGL Agrico đạt doanh thu thuần 260 tỷ đồng và lãi sau thuế 7 tỷ đồng. Tuy nhiên, công ty lên kế hoạch kinh doanh thận trọng trong năm nay với mức lỗ dự kiến 84 tỷ đồng cùng doanh thu 1.465 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Chứng khoán Chứng khoán "rơi tự do" vào phút cuối, giới đầu tư ngơ ngác, ngỡ ngàng
Dòng tiền liệu có ồ ạt vào thị trường chứng khoán, đâu là sai lầm của F0?Dòng tiền liệu có ồ ạt vào thị trường chứng khoán, đâu là sai lầm của F0?
Ông chủ Bách Hóa Xanh Nguyễn Đức Tài Ông chủ Bách Hóa Xanh Nguyễn Đức Tài "mất" hơn 600 tỷ đồng trong sáng nay
Tài sản chứng khoán giới siêu giàu Việt Tài sản chứng khoán giới siêu giàu Việt "bốc hơi" chóng mặt trong 10 ngày
Chứng khoán thăng hoa rồi đỏ lửa, bật mí bí kíp 3 gạch đầu dòng cho các F0Chứng khoán thăng hoa rồi đỏ lửa, bật mí bí kíp 3 gạch đầu dòng cho các F0

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,220 16,240 16,840
CAD 18,218 18,228 18,928
CHF 27,233 27,253 28,203
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,308 26,518 27,808
GBP 31,133 31,143 32,313
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.73 158.88 168.43
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,838 14,848 15,428
SEK - 2,257 2,392
SGD 18,072 18,082 18,882
THB 631.59 671.59 699.59
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 20:00